Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Bài 18
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Bài 18", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_8_bai_18.docx
Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Bài 18
- Bài 18: ÔNG ĐỒ -Vũ Đình Liên- I.TÌM HIỂU CHUNG: 1. Tác giả: Vũ Đình Liên (1913-1996) - Quê: Hải Dương. - Là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào thơ mới.Thơ ông thường nặng lòng thương người và niềm hoài cổ. 2. Tác phẩm: - Thể loại: Thơ 5 chữ -Bố cục: 3 phần + Phần 1 (Hai khổ thơ đầu): H/ ảnh ông đồ thời vàng son + Phần hai (Hai khổ thơ tiếp theo):H/ảnh ông đồ thời suy tàn. +) Phần 3(Khổ thơ cuối): Nỗi lòng của tác giả. II. TÌM HIỂU CHUNG: 1. Hình ảnh ông đồ thời vàng son: “Mỗi năm hoa đào nở . Như phượng múa rồng bay” - Bối cảnh: Ông đồ thường xuất hiện trên phố vào mỗi dịp hoa đào nở- mùa xuân đến. - Hình ảnh ông đồ: + “Bày mực tàu giấy đỏ” → viết chữ nho, viết câu đối cho những người yêu thích nét đẹp truyền thống của dân tộc. + Mọi người thưởng thức tài nghệ của ông, thuê ông viết chữ “Tấm tắc ngợi khen tài” viết chữ đẹp của ông. ⇒ Ông đồ tượng trưng cho nét đẹp văn hóa và được mọi người ngưỡng mộ. 2. Hình ảnh ông đồ thời suy tàn (hai khổ tiếp theo) “Nhưng mỗi năm mỗi vắng Ngoài trời mưa bụi bay.” - NT: Câu hỏi tu từ, phép nhân hoá: Người thuê viết nay đâu? Giấy đỏ buồn không thắm ; Mực đọng trong nghiên sầu” → Diễn tả nỗi cô đơn, buồn vắng ông đồ. - Ông đồ ngồi đấy ...không ai hay Lá vàng rơi trên giấy đường mưa...bụi bay
- → Ông đồ vẫn xuất hiện như xưa nhưng cuộc đời đã hoàn toàn khác xưa. Đường phố vẫn đông người qua nhưng không còn ai quan tâm đến sự có mặt của ông đồ. *NT: Tả cảnh ngụ tình → Nhấn mạnh nỗi cô đơn, suy sụp của ông đồ - Giọng thơ: Da diết buồn thương ⇒ Ông đồ trở nên cô đơn, lạc lõng, lẻ loi giữa phố xá đông đúc. ông vẫn cố bám lấy cuộc đời mặc dù cuộc đời đã quên hẳn ông. 3. Nỗi lòng tác giả (khổ cuối) “Năm nay đào lại nở ................................... .................... bây giờ?” -Đối, kết cấu đầu cuối tương ứng -Câu hỏi tu từ ⇒ Nhà thơ thể hiện nỗi niềm tiếc nuối về một nét đẹp truyền thống văn hoá dân tộc bị tàn phai ⇒ Nỗi niềm hoài cổ của nhà thơ. III. TỔNG KẾT: 1.Nghệ thuật: -Thể thơ 5 chữ, kết hợp với ngôn ngữ bình dị và súc tích -Giọng thơ trầm lắng, ngậm ngùi -Kết cấu độc đáo, đầu cuối tương ứng -Sử dụng biện pháp nhân hóa kết hợp với việc lựa chọn hình ảnh giản dị nhưng mang tính biểu tượng 2.Ý nghĩa: Bài thơ “Ông đồ” với hình cảnh đáng thương của ông đồ thời vắng bóng, thể hiện sâu sắc với tình cảnh đáng thương của ông đồ và niềm thương cảm, nuối tiếc của tác giả với nét văn hóa truyền thống của dân tộc.
- Bài 18: NHỚ RỪNG -Thế Lữ- I. TÌM HIỂU CHUNG: 1. Tác giả: - Thế Lữ (1907- 1989), tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ - Ông là nhà thơ tiêu biểu trong thơ mới hiện đại (1932 - 1945) 2. Tác phẩm: a/ Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác vào năm 1934, sau được in trong tập Mấy vần thơ- 1935 b/ Bố cục - Đoạn 1 + 4: Cảnh con hổ bị nhốt trong vườn bách thú - Đoạn 2 + 3: Cảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ - Đoạn 5: Niềm khát khao tự do mãnh liệt II. TÌM HIỂU CHI TIẾT: 1. Cảnh con hổ bị nhốt trong vườn bách thú (Đoạn 1+4): a. Đoạn 1 - Hoàn cảnh bị nhốt trong cũi sắt, trở thành một thứ đồ chơi - Tâm trạng căm hờn, phẫn uất tạo thành một khối âm thầm nhưng dữ dội như muốn nghiền nát, nghiền tan - “Ta nằm dài” – cách xưng hô đầy kiêu hãnh của vị chúa tể ⇒ Sự ngao ngán cảnh tượng cứ chầm chậm trôi, nằm buông xuôi bất lực - “Khinh lũ người kia”: Sự khinh thường, thương lại cho những kẻ (Gấu, báo) tầm thường nhỏ bé, dở hơi, vô tư trong môi trường tù túng ⇒ Từ ngữ, hình ảnh chọn lọc, giọng thơ u uất diễn tả tâm trạng căm hờn, uất ức, ngao ngán ⇒ Tâm trạng của con hổ cũng giống tâm trạng của người dân mất nước, Căm hờn và phẫn uất trong cảnh đời tối tăm. b. Đoạn 4 - Cảnh tượng vẫn không thay đổi, đơn điệu, nhàm chán do bàn tay con người sửa sang ⇒ tầm thường giả dối ⇒ Cảnh tù túng đáng chán, đáng ghét ⇒ Cảnh vườn bách thú là thực tại của xã hội đương thời, thái độ của con hổ chính là thái độ cú người dân đối với xã hội đó 2. Cảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ (Đoạn 2+3):
- a. Đoạn 2 - Cảnh núi rừng đầy hùng vĩ với “bóng cả cây già” đầy vẻ nghiêm thâm - Những tiếng “gió gào ngàn”, “giọng nguồn hét núi” ⇒ Sự hoang dã của chốn thảo hoa không tên không tuổi ⇒ Những từ ngữ được chọn lọc tinh tế nhằm diễn tả cảnh đại ngàn hùng vĩ, lớn lao mạnh mẽ, bí ẩn thiếng liêng - Bước chân dõng dạc đường hoàng ⇒ vẻ oai phong đầy sức sống ⇒ Vẻ oai phong của con hổ khiến tất cả đều phải im hơi, diễn tả vẻ uy nghi, dũng mãnh vừa mềm mại vừa uyển chuyển của vị chúa sơn lâm b. Đoạn 3 - “Nào đâu ... ánh trăng tan”⇒ Cảnh đẹp diễm lệ khi con hổ đứng uống ánh trăng thật lãng mạn - “Đâu những ngày ...ta đổi mới” ⇒ Cảnh mưa rung chuyển đại ngàn, hổ lãng mạn ngắm giang sơn đổi mới. - “Đâu những bình minh...tưng bừng”⇒ cảnh chan hòa ánh sáng, rộn rã tiếng chim ca hát cho giấc ngủ của chúa sơn lâm. - Cảnh tượng cuối cùng cho thấy hổ là loài mãnh thú đợi màn đêm buông xuống nó sẽ là chúa tể muôn loài ⇒ Một bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy, cho thấy những cảnh thiên nhiên hoang vắng đẹp rợn ngợp và con hổ với tư thế và tầm vóc uy nghi, hoành tráng 3. Niềm khao khát tự do mãnh liệt (Đoạn 5): - Sử dụng câu cảm thán liên tiếp⇒ lời kêu gọi thiết tha ⇒ khát vọng tự do mãnh liệt nhưng bất lực ⇒ Nỗi bất hòa sâu sắc với thực tại và niềm khao khát tự do mãnh liệt ⇒ Tâm sự của con hổ chính là tâm sự của người dân Việt Nam mất nước đang sống trong cảnh nô lệ và tiếc nhớ những năm tháng tự do oanh liệt với những chiế thắng vẻ vang trong lịch sử III. TỔNG KẾT: 1.Ý nghĩa: Mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú cũng là tâm trạng chung của người dân Việt Nam bị đàn áp và bị cướp đi cuộc sống tự do. Họ khao khát có một cuộc sống tự do vốn dĩ họ có quyền có được. 2.Nghệ thuật:
- - Sử dụng bút pháp lãng mạn, với nhiều biện pháp nghệ thuật như nhân hóa, đối lập, phóng đại, sử dụng từ ngữ gợi hình, giàu sức biểu cảm. - Xây dựng hình tượng nghệ thuật có nhiều tầng ý nghĩa. - Hình ảnh thơ giàu chất tạo hình - Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú, giàu sức biểu cảm.