Bài giảng Ngữ văn 7 - Bài 23: Ý nghĩa văn chương

ppt 26 trang Bách Hào 11/08/2025 160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 - Bài 23: Ý nghĩa văn chương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_7_bai_23_y_nghia_van_chuong.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 7 - Bài 23: Ý nghĩa văn chương

  1. Ngữ văn 7- Tiết 88: - HOÀI THANH- 1
  2. I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả: 2
  3. I. TÌM HIỂU CHUNG TrìnhCho biếtbày xuấthiểu xứ, biếtthể của loại, em PTBĐ, về tác 1/ Tác giả: giảvấn Hoài đề nghị Thanh? luận - Hoài Thanh (1909 – 1982) của văn bản? - Quê: Nghệ An. - Là nhà phê bình văn học xuất sắc. - Năm 2000 được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về VHNT. - Tác phẩm nổi tiếng: Thi nhân Việt Nam- 1942. 2/ Tác phẩm: *Xuất xứ: - viết năm 1936, in trong “Bình luận văn chương” (NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998) - Bài “Ý nghĩa văn chương” có lần đổi in lại đã đổi nhan đề thành “Ý nghĩa và công dụng của văn chương”
  4. * Kiểu văn bản: Nghị luận * Vấn đề nghị luận: Ý nghĩa văn chương * Bố cục: 3 phần Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG Đ1:Từ đầu → muôn loài: Nguồn gốc của văn chương. Đ2:Tiếp theo →quá đáng: Ý nghĩa, công dụng của văn chương Đ3 : Đoạn còn lại: Giá Nguồn Ý nghĩa, Giá trị trị của văn chương. gốc công dụng Mạch văn bản: Đi từ nguồn gốc đến nhiệm vụ, công dụng, cuối cùng là khẳng định giá trị của văn chương.
  5. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1/ Nguồn gốc cốt yếu của văn chương: “NgườiĐúng nhưngta kể chuyện chưa đờitoàn xưa, diện, một văn nhà chương thi sĩ Ấn còn Độ có trông thấynguồn một gốc con từ chim thực bị tế thương lao động, rơi xuốngđấu tranh bên chânbảo vệmình . Thiđất sĩnước, thương văn hại hóa quá, (nghi khóc lễ, nức tôn lên,giáo, quả trò tim chơi, cùng giải hoà nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịptrí, đau mua thương vui) .... ấy chính là nguồn gốc của thi ca. cốt Câu yếu: chuyện vấn cóđề lẽquan chỉ làtrọng một nhấtcâu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. NguồnNguồn gốcgốc cốt yếuyếu củacủa vănvăn chươngchương làlà lòng thươngthương ngườingười vàvà rộngrộng rara thương thương cảcả muônmuôn vật,vật, muônmuôn loàiloài. (...)” Theo Hoài Thanh, nguồn gốc cốt yếuTheo của con,văn chương quan làniệm gì? Hãy này chú đã ýđúng đến nghĩa, đã toàncủa hai diện từ cốt chưa yếu? và Còn đọccó kĩquan bốn niệmdòng đầunào của khác văn? bản để tìm ý trả lời?
  6. Để làm nổi bật luận điểm ”Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài” Tác giả đưa ra lí lẽ và dẫn chứng nào ? “(Dẫn chứng) Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy Nhậnmột con xét gìchim về cách bị thương vào đề rơi xuống bên chân mình. Thi của sĩ thươngtác giả? hại Nêu quá, tác khócdụng nức lên, quả tim cùng hoà nhịp vớicủa sự cách run vào rẩy đề của và con nhận chim xét sắp chết. (Lí lẽ) Tiếng khóc ấy,về dịp cách đau lập thương luận ở phầnấy chính văn là nguồn gốc của thi ca. bản này? (Lí lẽ) Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. (Luận điểm) Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. [...]” 6
  7. 1. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương ➔Luận điểm: “Nguồn gốc cốt yếu của văn chương- Dẫn chứng: là lòng “một thương thi ngườisĩ chân và rộngmình.” ra thương cả muôn vật, muôn loài.” → Khẳng định tính nhân văn của câu chuyện. → Quan- Lí lẽ: niệm “Câu đúng chuyện ý đắn và nghĩa”sâu sắc, chưa toàn diện. → Vào đề bất ngờ, tự nhiên hấp dẫn và xúc động, dẫn dắt vấn đề theo lối quy nạp.
  8. - Cày đồng đang buổi ban trưa - Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền. Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. - Trâu ơi, ta bảo trâu này. Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta. → Văn chương còn bắt nguồn từ cuộc sống lao động. 8
  9. Thánh Gióng O du kích (Tố Hữu) → Văn chương bắt nguồn từ thực tế đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, chống giặc ngoại xâm.
  10. → Văn chương bắt nguồn từ đời sống văn hoá, lễ hội, trò chơi...
  11. 2. Nhiệm vụ, công dụng của văn chương “ Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạotạo rara sựsự sống.(...)”sống - Ý 1: Cuộc sống của con người, của xã hội vốn muôn hình vạn trạng, văn chương có nhiệm vụ phản ánh cuộc sống đó. Để làm rõ hơn nguồn gốc, tình cảm nhân ái của văn chương, Hoài Thanh nêu tiếp Hãy tìm một số tác phẩm để chứng một nhận định về vai trò tình cảm trong minh cho quan niệm văn chương sáng tạo văn chương. Trong văn bản, đó nhân ái của hoài Thanh? là lời văn nào? con hiểu nhận định này ra sao? 11
  12. “Trên đồng cạn....” “Vụt qua mặt trận, đạn bay vèo vèo”. ( Lượm - Tố Hữu) (Ca dao ) → Phản ánh cuộc sống lao → Phản ánh cuộc sống động. chiến đấu. - Ý 1: Văn chương có nhiệm vụ phản ánh cuộc sống thiên nhiên muôn hình vạn trạng. 12
  13. “ Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạotạo ra sự sốngsống.(...)” - Ý 2: Văn chương dựng lên những hình ảnh, đưa ra những ý tưởng mà cuộc sống hiện tại chưa có để mọi người phấn đấu xây dựng, biến chúng thành hiện thực tương lai tốt đep. 13
  14. Truyện “Thạch Sanh” Truyện “ Cây bút thần” → Phản ánh ước mơ công lý, cải tạo hiện thực xã hội, sự công bằng cho người lao động của người xưa.
  15. Vậy thì, hoặc hình dung sự sống, hoặc sáng tạo ra sự sống, nguồn gốc của văn chương đều là tình cảm, là lòng vị tha. ( Luận điểm) Và vì thế, công dụng của văn chương cũng là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. (Dẫn chứng) Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là các chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao? (Lí lẽ) Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở lên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần. (Dẫn chứng) Có kẻ nói từ khi các ca sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề tài ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối ấy nghe mới hay. Lời ấy tưởng không có gì quá đáng. (Lí lẽ)[ ] Nếu trong pho lịch sử loài người xóa các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xóa hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn đến bực nào!... 15
  16. Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có • Văn chương làm cho ta biết vui, buồn, hờn, giận vì những chuyện không đâu, những người không quen biết. • Văn chương làm cho đời sống thêm phong phú. Nỗi lo nước thương nhà như Bác Hồ trong bài “Cảnh khuya”. Nỗi thương cảm khát vọng cao cả như Đỗ Phủ trong bài “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá”. Tình cảm sâu sắc và cao cả, tình bạn đậm đà chân thật như Nguyễn Khuyến trong bài thơ: “ Bạn đến chơi nhà’’. 16
  17. Văn chương luyện những tình cảm ta sẵn có * Tình yêu ông bà, cha, mẹ là những tình cảm sẵn có, văn chương nhắc nhở ta tình cảm đối với ông bà, cha, mẹ Văn chương giáo dục lòng biết ơn đối với con người. * Văn chương giúp chúng ta thêm yêu cái đẹp, yêu thiên nhiên đất nước giúp ta biết phân biệt phải - trái, xấu- tốt 17
  18. 3. Giá trị của văn chương Em hiểu gì về câu nói này? (Lí lẽ) Nếu trong pho lịch sử loài người xóa các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xóa hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào!... → Văn chương có ý nghĩa quan trọng trong lịch sử nhân loại. Lưu giữ lại dấu vết, lịch sử văn hóa của loài người ⇒ Văn chương giúp con người có đời sống tinh thần phong phú, giúp khơi gợi ở con người tình cảm, cảm xúc chân thật 18
  19. TỔNG KẾT 1/ Nghệ thuật. - Diễn đạt bằng lời văn giản dị, giàu hình ảnh, cảm xúc. - Có luận điểm rõ ràng, luận chứng minh bạch và đầy đủ thuyết phục, cách dẫn chứng đa dạng. 2/ Ý nghĩa văn bản. Văn bản thể hiện quan niệm sâu sắc của nhà văn về nguồn gốc, công dụng của văn chương. * Ghi nhớ (Sgk/63)
  20. TRỌNG TÂM- Ý NGHĨA CỦA VĂN CHƯƠNG I. TÌM HIỂU CHUNG 1/ Tác giả:- Hoài Thanh (1909 – 1982), quê Nghệ An. Ông là nhà phê bình văn học xuất sắc. Năm 2000 được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về VHNT. Tác phẩm nổi tiếng “Thi nhân Việt Nam”-1942. 2/ Tác phẩm *Xuất xứ: viết năm 1936, in trong “Bình luận văn chương” (NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998) *Kiểu bài: NLVH PTBĐ: nghị luận *Vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của văn chương *Bố cục: 3 phần • Mạch văn bản: Đi từ nguồn gốc đến nhiệm vụ, công dụng, cuối cùng là khẳng định giá trị của văn chương. II. TÌM HIỂU VĂN BẢN: 20