Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Tuần 3 - Trường THCS Chu Văn An
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Tuần 3 - Trường THCS Chu Văn An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_8_tuan_3_truong_thcs_chu_van_an.docx
Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Tuần 3 - Trường THCS Chu Văn An
- TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD ** NỘI DUNG HỌC MÔN NGỮ VĂN KHỐI: 8 A. NỘI DUNG BÀI HỌC Tiết 9: Tiếng Việt: TRƯỜNG TỪ VỰNG I. Thế nào là trường từ vựng? 1. Ví dụ SGK.21 * Nhật xét: Các từ in đậm trong đoạn văn có nét chung về nghĩa: bộ phận cơ thể con người. (hay nói cách khác: các từ in đậm trong đoạn văn “mặt”, “mắt”, “da”, “gò má”, “đùi”, “đầu”. “cánh tay”, “miệng” thuộc trường từ vựng “bộ phận cơ thể con người”) Ghi nhớ SGK / 21 2. Lưu ý: (SGK. 21, 22) a. Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn. b. Một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại. c. Do hiện tượng nhiều nghĩa, một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau. d. Trong thơ văn cũng như trong cuộc sống hằng ngày, người ta thường dùng cách chuyển trường từ vựng để tăng thêm tính nghệ thuật của ngôn từ và khả năng diễn đạt (phép nhân hóa, ẩn dụ, so sánh...). II. Luyện tập: Bài tập1 (SGK.23): Các từ thuộc trường từ vựng “người ruột thịt” trong văn bản “Trong lòng mẹ”: “thầy tôi”, “mẹ tôi”, “anh em tôi”, “ tôi”, “ em Quế tôi”, “mợ”, cô... Bài tập 2 (SGK.23): Đặt tên trường từ vựng: a. Dụng cụ đánh bắt thủy sản. b. Dụng cụ để đựng. c. Hoạt động của chân. d. Trạng thái tâm lí. e. Tính cách. g. Dụng cụ để viết. Bài tập 3 (SGK.23): Các từ in đậm trong đoạn văn thuộc trường từ vựng “thái độ”. Bài tập 4 (SGK.23): - Khứu giác: mũi, thính, thơm, điếc. - Thính giác: tai, nghe, điếc, rõ, thính. Bài tập 6 (SGK.23, 24): Tác giả chuyển từ “quân sự” sang trường từ vựng “nông nghiệp”.
- Bài tập 7 (SGK.24): Viết một đoạn văn có ít nhất năm từ cùng trường từ vựng “trường học” hoặc trường từ vựng “môn bóng đá”. Gợi ý: Trường từ vựng “trường học”: thầy, cô, bạn bè, học trò, bảng đen, phấn trắng, sách vở, bút thước B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại nội dung bài học, hiểu được bài có những nội dung nào? Xem lại các bài tập đã làm trên lớp - Làm những bài tập còn lại trong SGK.21, GV sẽ kiểm tra vào tuần học tiếp theo. - Soạn bài cho tiết học sau: Tức nước vỡ bờ - Ngô Tất Tố. + Đọc kĩ văn bản, tìm hiểu tác giả, xuất xứ, thể loại. + Chia bố cục và nêu nội dung chính theo bố cục đã chia. + Tìm chi tiết chứng minh cai lệ hung bạo, lạnh lùng, vô cảm (ngôn ngữ, hành động). + Tìm chi tiết chứng minh chị Dậu là người phụ nữ hết lòng yêu thương, bảo vệ chồng con.
- TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD ** NỘI DUNG HỌC MÔN NGỮ VĂN KHỐI: 8 A. NỘI DUNG BÀI HỌC TIẾT 10, 11: Văn bản: TỨC NƯỚC VỠ BỜ (Trích “Tắt đèn”) Ngô Tất Tố I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: SGK/31 2. Xuất xứ: SGK/32 3. Thể loai: tiểu thuyết. II. Đọc hiểu văn bản: 1. Nhân vật tên cai lệ: - Ngôn ngữ: “quát”, “thét”, “hầm hè”. - Hành động: “sầm sập tiến vào”, “trợn ngược hai mắt”, “giật phắt cái thừng”, “chạy sầm sập đến”, “mấy bịch”, “cái đánh bốp”, “sấn đến”, “nhảy vào”(tr.30, 31). → Tên tay sai hung ác, táng tận lương tâm, bộ mặt tàn ác bất nhân của xã hội thực dân nửa phong kiến đương thời. 2. Diễn biến tâm lí của chị Dậu và tinh thần phản kháng “Tức nước vỡ bờ”: - Từ van xin “Cháu van ông...ông tha cho!”(tr.30) đến cãi lại bằng lời “Chồng tôi đau ốm...hành hạ!”(tr.30) cuối cùng dùng sức chống lại “Mày trối...mày xem!” (tr.31). - Xưng hô: + Chịu đựng, nhẫn nhục “Cháu” với “ông”. + Vị thế của hai người ngang hàng nhau “Ông” với “tôi”. + Sự căm giận cao độ “Mày” với “bà”. → Phù hợp với tâm lí bị dồn nén đến cùng. - Hành động: “túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa”, “hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất” (tr.31). → Sức mạnh của lòng căm hờn bị dồn nén, tinh thần phản kháng mãnh liệt của người nông dân vốn hiền lành, chất phát. 3. Tình cảm của tác giả đối với người nông dân: - Tác giả thấu hiểu, cảm thông sâu sắc với tình cảnh cơ cực, bế tắc của người nông dân. - Thỏa mãn, hả hê khi cái ác bị trừng trị “hắn ngã chỏng quèo kẻ thiếu sưu.” (tr. 31). 4. Nghệ thuật: - Tạo tình huống truyện có tính kịch “Tức nước vỡ bờ”. - Kể chuyện, miêu tả nhân vật chân thực, sinh động (ngoại hình, ngôn ngữ, hành động, tâm lí ).
- 5. Ý nghĩa văn bản: Với cảm quan nhạy bén, nhà văn Ngô Tất tố đã phản ánh hiện thực về sức phản kháng mãnh liệt chống lại áp bức của những người nông dân hiền lành, chất phác. * Ghi nhớ SGK/ 33 B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại nội dung bài học, hiểu được nội dung trong văn bản nêu những vấn đề cơ bản nào? Có những dẫn chứng nào kèm theo? - Vẽ sơ đồ tư duy cho văn bản “Tức nước vỡ bờ”, GV sẽ kiểm tra vào tuần học tiếp theo. - Soạn bài cho tiết học sau: Xây dựng đoạn văn trong văn bản + Xem trước ngữ liệu và các câu hỏi trong SGK.34 (không ghi ra tập).
- TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD ** NỘI DUNG HỌC MÔN NGỮ VĂN KHỐI: 8 A. NỘI DUNG BÀI HỌC Tiết 12: Làm văn: XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN I. Thế nào là đoạn văn? Ví dụ (SGK.34): Văn bản: “Ngô Tất Tố và tác phẩm Tắt đèn”. - Văn bản trên gồm hai ý, mỗi ý được viết thành một đoạn văn. (HS gạch và ghi trong SGK.34) - Các đặc điểm của đoạn văn: + Đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản. + Về hình thức: viết hoa lùi đầu dòng và dấu chấm xuống dòng. + Về nội dung: thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. II. Từ ngữ và câu trong đoạn văn: 1. Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề trong đoạn văn: - Từ ngữ chủ đề: + Đoạn một: “Ngô Tất Tố” (“Ông”, “nhà văn”). + Đoạn hai: “Tắt đèn” (“tác phẩm”). → duy trì đối tượng. - Câu chủ đề: + Đoạn một: không có câu chủ đề. + Đoạn hai: “Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu của Ngô Tất Tố.” * Nhận xét: - Về nội dung: câu chủ đề thường mang ý nghĩa khái quát của cả đoạn văn. - Về hình thức: thường có đủ hai thành phần chính (chủ ngữ và vị ngữ). - Về vị trí: có thể đứng đầu hoặc cuối đoạn văn. 2. Cách trình bày nội dung của đoạn văn: - Đoạn I.1: không có câu chủ đề, các ý trình bày trong câu bình đẳng với nhau gọi là cách trình bày theo kiểu song hành (đoạn văn song hành). - Đoạn I.2: có câu chủ đề, câu chủ đề ở đầu đoạn văn, các câu tiếp theo cụ thể hóa câu chủ đề gọi là cách trình bày theo kiểu diễn dịch (đoạn văn diễn dịch). - Đoạn II.2b: có câu chủ đề, câu chủ đề ở cuối đoạn, các câu trước cụ thể hóa câu chủ đề gọi là cách trình bày theo kiểu qui nạp (đoạn văn quy nạp). Ghi nhớ SGK / 36
- III. Luyện tập: Bài tập 1 (SGK.36): văn bản gồm hai ý, mỗi ý được diễn đạt thành một đoạn văn. Bài tập 2 (SGK.36, 37): a. Đoạn văn diễn dịch. b. Đoạn văn song hành. c. Đoạn văn song hành. Bài tập 3 (SGK.37): Viết đoạn văn với câu chủ đề “Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.” Gợi ý: - Đoạn văn diễn dịch: câu chủ đề ở đầu đoạn văn, các câu tiếp theo cụ thể hóa câu chủ đề. - Đoạn văn quy nạp: câu chủ đề ở cuối đoạn, các câu trước cụ thể hóa câu chủ đề. Bài tập 4 (SGK.37): HS làm bài ở nhà Chọn một ý và viết thành một đoạn văn rồi phân tích cách trình bày nội dung đoạn văn đó. Gợi ý: - Đoạn văn diễn dịch: câu chủ đề ở đầu đoạn văn, các câu tiếp theo cụ thể hóa câu chủ đề. - Đoạn văn quy nạp: câu chủ đề ở cuối đoạn, các câu trước cụ thể hóa câu chủ đề. - Đoạn văn song hành: không có câu chủ đề, các ý trình bày trong câu bình đẳng với nhau. B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại nội dung bài học, hiểu được bài có những nội dung nào? Xem lại các bài tập đã làm trên lớp - Làm những bài tập còn lại trong SGK, GV sẽ kiểm tra vào tuần học tiếp theo. - Soạn bài cho tiết học sau: Từ tượng hình, từ tượng thanh. + Xem trước ngữ liệu và các câu hỏi trong SGK.49 (không ghi ra tập).

