Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Tuần 14 - Trường THCS Chu Văn An

docx 5 trang Bách Hào 11/08/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Tuần 14 - Trường THCS Chu Văn An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_8_tuan_14_truong_thcs_chu_van_an.docx

Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Tuần 14 - Trường THCS Chu Văn An

  1. TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD ** NỘI DUNG HỌC MÔN NGỮ VĂN KHỐI: 8 A. NỘI DUNG BÀI HỌC Tiết 53 Tiếng Việt DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM I. Dấu ngoặc đơn Ví dụ: Nhận xét: - Tác dụng của dấu ngoặc đơn: a. SGK.135 Đánh dấu phần giải thích nghĩa của các từ “tiệt nhiên”, “định phận tại thiên thư”, “hành khan thủ bại hư”. b. SGK.134 Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần thuyết minh “ba khía”. c. SGK.134 Dấu ngoặc đơn thứ nhất dùng để đánh dấu phần bổ sung thêm năm sinh, năm mất của Lí Bạch. Dấu ngoặc đơn thứ hai, phần cho người đọc biết thêm Miên Châu thuộc tỉnh nào. - Nếu bỏ phần trong dấu ngoặc đơn thì ý nghĩa cơ bản của những đoạn trích không thay đổi vì phần trong dấu ngoặc đơn là phần chú thích, là phần phụ. Ghi nhớ SGK/134 II. Dấu hai chấm Ví dụ SGK.135 Tác dụng của dấu hai chấm: a. Đánh dấu (báo trước) lời thoại của nhân vật “tôi”, của Dế Choắt, dùng với dấu gạch đầu dòng. b. Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp câu nói của người xưa, dùng với dấu ngoặc kép. c. Đánh dấu (báo trước) phần giải thích lí do thay đổi tâm trạng cuat tác giả trong ngày đầu tiên đi học. Ghi nhớ SGK/ 135 III. Luyện tập: Bài tập 1: Công dụng của dấu ngoặc đơn a. SGK.135 Đánh dấu phần giải thích nghĩa của các từ “tiệt nhiên”, “định phận tại thiên thư”, “hành khan thủ bại hư”. b. Đánh dấu phần thuyết minh chiều dài của cây cầu 2290m. c. - Dấu ngoặc đơn thứ nhất: Đánh dấu phần bổ sung thêm “người viết”.
  2. - Dấu ngoặc đơn thứ hai: Đánh dấu phần thuyết minh để làm rõ những phương tiện ngôn ngữ ở đây là gì. Bài tập 2: Công dụng của dấu hai chấm a. Đánh dấu (báo trước) phần giải thích cho ý họ thách nặng quá. b. - Dấu hai chấm thứ nhất: Đánh dấu (báo trước) lời thoại của của “Dế Choắt”. - Dấu hai chấm thứ hai: Đánh dấu (báo trước) phần thuyết minh nội dung mà Dế Choắt khuyên Dế Mèn. c. Đánh dấu (báo trước) phần thuyết minh cho ý đủ màu sắc là những màu nào. Bài tập 3: Có thể bỏ dấu hai chấm vì ý nghĩa cơ bản của câu vẫn không thay đổi nhưng phần đặt sau dấu hai chấm không còn được nhấn mạnh. Bài tập 4: - Có thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn vì nghĩa của câu không thay đổi, phần trong dấu ngoặc đơn là phần chú thích. - Nếu viết lại “Phong Nha gồm: Động khô và Động nước.” thì không thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn được vì phần trong dấu ngoặc đơn không phải là phần chú thích. B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại nội dung bài học, hiểu được bài có những nội dung nào? Xem lại các bài tập đã làm trên lớp. - Làm những bài tập còn lại trong SGK, GV sẽ kiểm tra vào tuần học tiếp theo. - Chuẩn bị bài học tiết sau: Luyện tập viết đoạn văn cho một đề văn thuyết minh cụ thể (chiếc kính đeo mắt, chiếc bút bi, cái cặp da, cái nón bảo hiểm).
  3. TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD ** NỘI DUNG HỌC MÔN NGỮ VĂN KHỐI: 8 A. NỘI DUNG BÀI HỌC Tiết 54, 55 Làm văn LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN CHO MỘT ĐỀ VĂN THUYẾT MINH CỤ THỂ I. Cho các đề bài + Thuyết minh về chiếc kính đeo mắt. + Thuyết minh về chiếc bút bi. + Thuyết minh về cái cặp da. + Thuyết minh về cái nón bảo hiểm. II. Lập dàn ý 1. Mở bài Giới thiệu về cái cặp da: Trong số những đồ dùng học tập của HS thì cái cặp da là vật dụng gần gũi nhất... 2. Thân bài: a. Nguồn gốc: vào năm 1988, nước Mỹ lần đầu tiên sản xuất ra chiếc cặp mang phong cách cổ điển... b. Phân loại: cặp da quai xách tay nhỏ và cặp da quai đeo chéo ngực... c. Cấu tạo: cặp da có cấu tạo ba phần. - Phần quai: chất liệu, màu sắc, kích thước, công dụng, ... - Phần nắp: chất liệu, màu sắc, kích thước, hoa văn, công dụng, ... - Phần thân cặp: chất liệu, màu sắc, kích thước, hoa văn, ngăn, công dụng, ... d. Công dụng: cái cặp là vật để chúng ta đựng sách vở, bút viết mỗi khi đến trường e. Sử dụng và bảo quản: - Cách sử dụng: tùy theo từng đối tượng mà con người có những cách sử dụng cặp khác nhau... - Thường xuyên lau chùi hoặc giặt cặp để giữ độ mới của cặp. Không quăng cặp hay mạnh tay để tránh làm rách cặp.. 3. Kết bài: - Vai trò của cặp da ở hiện tại và tương lai. - Thái độ đối với cặp da. III. Luyện tập: Viết đoạn cấu tạo, công dụng, cách sử dụng và bảo quản cho một đề bài trên. B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại nội dung bài học, xem lại các bài tập đã làm trên lớp. - Làm bài tập còn lại, GV sẽ kiểm tra vào tuần học tiếp theo. - Chuẩn bị bài học tiết sau: Dấu ngoặc kép. + Xem và trả lời các câu hỏi trong SGK (không ghi vào tập).
  4. TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD ** NỘI DUNG HỌC MÔN NGỮ VĂN KHỐI: 8 A. NỘI DUNG BÀI HỌC Tiết 56 Tiếng Việt DẤU NGOẶC KÉP I. Công dụng Ví dụ: SGK/trang 141- 142 Công dụng của dấu ngoặc kép: a. Dùng để đánh dấu câu dẫn trực tiếp của Găng-đi. b. Dùng để đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt. c. Dùng để đánh dấu từ ngữ có hàm ý mỉa mai. d. Dùng để đánh dấu tên các vở kịch. Ghi nhớ SGK / 142 II. Luyện tập Bài tập 1: Giải thích công dụng của dấu ngoặc kép: a. Dùng để đánh dấu câu dẫn trực tiếp mà lão Hạc tưởng tượng con chó đang trách móc thành lời với lão. b. Dùng để đánh dấu từ ngữ được dùng với hàm ý mỉa mai. c. Dùng để đánh dấu từ ngữ được dẫn trực tiếp của người cô. e. Dùng để đánh dâu từ ngữ được dẫn trực tiếp trong hai câu thơ. Bài tập 2: a. - Đặt dấu hai chấm sau “cười bảo”: đánh dấu (báo trước) lời đối thoại. - Đặt dấu ngoặc kép ở “cá tươi” và “tươi”: đánh dấu từ ngữ được dẫn trực tiếp. b. - Đặt dấu hai chấm sau “chú Tiến Lê”: đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp của chú Tiến Lê. - Đặt dấu ngoặc kép cho phần còn lại: “Cháu hãy vẽ cái gì thân thuộc nhất với cháu.”: đánh dấu câu dẫn trực tiếp của chú Tiến Lê. c. - Đặt dấu hai chấm sau “bảo hắn”: đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp của ông giáo. - Đặt dấu ngoặc kép cho phần còn lại: “Đây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn; cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào ”: đánh dấu câu dẫn trực tiếp của ông giáo. Bài tập 3: Hai câu có ý nghĩa giống nhau nhưng dùng dấu câu khác nhau vì: a. Dùng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép để đánh dấu lời dẫn trực tiếp, dẫn nguyên văn lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
  5. b. Không dùng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép như ở trên vì câu nói không được dẫn nguyên văn (lời dẫn gián tiếp). Bài tập 4: HS làm ở nhà. Bài tập 5: Đoạn trích trong SGK Ngữ văn 8 tập một có sử dụng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép: “Chị dậu xám mặt, vội vàng đặt con xuống đất hắn bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm.” Trong đoạn trích trên có ba dấu hai chấm dùng để báo trước lời đối thoại, một dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu từ ngữ được dùng với hàm ý mỉa mai. B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại nội dung bài học, hiểu được bài có những nội dung nào? Xem lại các bài tập đã làm trên lớp. - Làm những bài tập còn lại trong SGK, GV sẽ kiểm tra vào tuần học tiếp theo. - Khuyến khích HS tự thực hiện: Chương trình địa phương phần văn: Ai xui Tây đến; Bài “Họa” thơ Tôn Thọ Tường; Tự học có hướng dẫn. - Chuẩn bị bài học tiết sau: Ôn tập tiếng Việt. + Xem và trả lời các câu hỏi trong SGK (không ghi vào tập).