Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7 - Tuần 14 - Trường THCS Chu Văn An
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7 - Tuần 14 - Trường THCS Chu Văn An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_7_tuan_14_truong_thcs_chu_van_an.doc
Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7 - Tuần 14 - Trường THCS Chu Văn An
- TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD ** NỘI DUNG HỌC MÔN NGỮ VĂN KHỐI: 7 A. NỘI DUNG BÀI HỌC Tiết 54, 55 Văn bản SÀI GÒN TÔI YÊU Minh Hương I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả: Minh Hương 2. Xuất xứ: Là bài mở đầu trong tập tuỳ bút - bút kí "Nhớ Sài Gòn" tập 1 của Minh Hương. 3. Bố cục: ba phần - Phần 1: Những ấn tượng chung bao quát về Sài Gòn. - Phần 2: Đặc điểm cư dân và phong cách người Sài Gòn. - Phần 3: Sài Gòn - đô thị hiền hoà, đất lành. II. Đọc hiểu văn bản 1. Ấn tượng chung bao quát về Sài Gòn - So sánh Sài Gòn với nhiều thành phố khác trên đất nước ta, so với 5000 năm tuổi của đất nước: nhấn mạnh độ trẻ trung, còn xuân của Sài Gòn. - Thời tiết: nắng sớm ngọt ngào, gió lộng buổi chiều, cơn mưa nhiệt đới ào ào và mau dứt: nét riêng. - Trời đang buồn bã, bỗng nhiên trong vắt lại như thuỷ tinh: sự thay đổi nhanh chóng, đột ngột của thời tiết. - Đêm: Thưa thớt tiếng ồn. - Giờ cao điểm: náo động, dập dìu xe cộ. - Buổi sáng tinh sương: không khí mát dịu, thanh sạch. - Điệp từ, điệp cấu trúc câu. Tình yêu nồng nhiệt, tha thiết với Sài Gòn. 2. Phong cách người Sài Gòn - "Ở trên đất này ... Sài Gòn cả": Sự hoà hợp, hội tụ không phân biệt nguồn gốc. - Người Sài Gòn nói chung: hề hà, dễ dãi, ít dàn dựng, chân thành, thẳng thắn. - Các cô gái Sài Gòn: chân thành, bộc trực, cởi mở, vẻ đẹp tự nhiên mà ý nhị. - "Sài Gòn bao giờ cũng ... kéo đến": Sức sống, nét đẹp riêng của thành phố, của con người nơi thành phố ấy. 3. Sài Gòn đất lành, đô thị hiền hoà - Sài Gòn là nơi đất lành nhưng rất ít chim. - Vấn đề môi trường và tình yêu của tác giả dành cho thiên nhiên, môi trường. Khẳng định tình yêu Sài Gòn dai dẳng và bền chặt với mơ ước mọi người ai cũng yêu Sài Gòn của tác giả. * Ghi nhớ: SGK/173
- B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại nội dung bài học, hiểu được nội dung trong văn bản nêu những vấn đề cơ bản nào? Có những dẫn chứng nào kèm theo? - Vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt nội dung văn bản Sài Gòn tôi yêu. - Soạn bài cho tiết học sau: Ôn tập văn bản biểu cảm (HS xem trước ngữ liệu SGK)
- TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD ** NỘI DUNG HỌC MÔN NGỮ VĂN KHỐI: 7 A. NỘI DUNG BÀI HỌC Tiết 56 ÔN TẬP VĂN BẢN BIỂU CẢM 1. Sự khác nhau giữa văn miêu tả và biểu cảm Miêu tả Biểu cảm Nhằm tái hiện đối tượng (người, Miêu tả đối tượng nhằm mượn vật, cảnh vật sao cho người ta cảm nhận những đặc được nó. điểm, phẩm chất của nó mà nói lên suy nghĩ cảm xúc của mình. Do vậy mà văn bản biểu cảm thường sử dụng biện pháp tu từ: so sánh, nhân hoá, ẩn dụ. 2. Phân biệt văn bản biểu cảm và văn bản tự sư Tự sự Biểu cảm Nhằm kể lại một câu chuyện (sự Yếu tố tự sự chỉ làm nền nhằm nói việc) có đầu có đuôi, có nguyên nhân, lên cảm xúc qua sự việc. diễn biến và kết quả những sự việc. Do đó yếu tố tự sự trong văn biểu cảm thường là nhớ lại những sự việc để lại ấn tượng sâu đậm chứ không đi sâu vào nguyên nhân, kết quả. 3. Yếu tố tự sự và miêu tả trong văn bản biểu cảm Yếu tố tự sự và miêu tả trong văn bản biểu cảm đóng vai trò làm giá đỡ cho tình cảm, cảm xúc của người viết được bộc lộ. Thiếu tự sự và miêu tả thì tình cảm trở nên mơ hồ, không cụ thể, bởi vì tình cảm, cảm xúc của con người nảy sinh từ sự việc, cảnh vật cụ thể. 4. Đề văn: Cảm nghĩ mùa xuân. a. Các bước: - Tìm hiểu đề và tìm ý. - Lập dàn ý. - Viết bài. - Đọc lại và sửa chữa. b. Tìm ý và sắp xếp ý: - Cảm nghĩ mùa xuân bắt đầu từ ý nghĩa của mùa xuân đối với con người: + Mùa xuân đem lại cho mỗi người một tuổi mới trong đời. Đối với thiếu nhi, mùa xuân là mùa đánh dấu sự trưởng thành, khôn lớn.
- + Mùa xuân là mùa đâm chồi nảy lộc của thực vật, là mùa sinh sôi của muôn loài. + Mùa xuân là mùa mở đầu cho một kế hoạch, một dự định. Mùa xuân đem lại cho em biết bao suy nghĩ về mình và về mọi người xung quanh; em thích mùa xuân, mong mùa xuân mau đến. 5. Các biện pháp tu từ thường gặp trong văn biểu cảm - Các biện pháp tu từ thường gặp trong văn biểu cảm là: so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, điệp ngữ - Ngôn ngữ văn biểu cảm thường gần với ngôn ngữ thơ vì nó có mục đích biểu cảm như thơ: giàu tính biểu cảm, đậm chất trữ tình, giàu hình ảnh. + Biểu cảm trực tiếp: sử dụng ngôi thứ nhất, trực tiếp bộc lộ cảm xúc của mình bằng lời than, lời nhắn, lời hô + Biểu cảm gián tiếp: tình cảm ẩn trong các hình ảnh. III. Luyện tập 1. Tìm hiểu đề - Kiểu văn bản: Phát biểu cảm nghĩ. - Đối tượng biểu cảm: Mùa xuân. 2. Tìm ý a. Mùa xuân của thiên nhiên: - Cảnh sắc, thời tiết, khí hậu, cây cỏ, chim muông, ... b. Mùa xuân của con người: - Tuổi tác, nghề nghiệp, tâm trạng, suy nghĩ, ... c. Cảm nghĩ: - Thích hay không thích mùa xuân ? Vì sao? Mong đợi hay không? Vì sao? - Kể hoặc tả để bộc lộ cảm nghĩ thích hay không thích. B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại nội dung bài học, hiểu được bài có những nội dung nào? Xem lại các bài tập đã làm. - Làm những bài tập còn lại trong SGK. - Soạn bài tiết sau: Mùa xuân của tôi (HS soạn bài theo yêu cầu). + Nêu những nét chính về tác giả và tác phẩm. + Xác định thể loại văn bản. + Xác định bố cục của văn bản. Nêu nội dung của từng phần. + Nêu nghệ thuật được sử dụng trong văn bản. + Nêu ý nghĩa văn bản theo suy nghĩ của em.

