Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7 - Tuần 12 - Trường THCS Chu Văn An

doc 6 trang Bách Hào 11/08/2025 60
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7 - Tuần 12 - Trường THCS Chu Văn An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docke_hoach_bai_day_ngu_van_7_tuan_12_truong_thcs_chu_van_an.doc

Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7 - Tuần 12 - Trường THCS Chu Văn An

  1. TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD ** NỘI DUNG HỌC MÔN NGỮ VĂN KHỐI: 7 A. NỘI DUNG BÀI HỌC Tiết 45 Tiếng Việt THÀNH NGỮ I. Thế nào là thành ngữ? VD. SGK/143 1. Cấu tạo của thành ngữ. - Không thể thay cụm từ “lên thác xuống ghềnh” bằng cụm từ khác vì ý của câu sẽ không hay và thiếu chặt chẽ. - Không hoán đổi được vị trí vì đây là trật tự cố định. KL: cụm từ “lên thác xuống ghềnh” có cấu tạo cố định, chặt chẽ về nội dung ý nghĩa. 2. Nghĩa của thành ngữ: - Lên thác xuống ghềnh: trôi nổi, lênh đênh phiêu bạt: Muốn chỉ cảnh gian truân, vất vả. - Nhanh như chớp: Hành động mau lẹ, rất nhanh, chính xác * Nhận xét. - Thành ngữ: + Cấu tạo: cụm từ cố định. + Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường hiểu theo nghĩa ẩn dụ, so sánh... (nghĩa bóng). * Ghi nhớ: SGK/144 * Chú ý: tuy thành ngữ có cấu tạo cố định nhưng một số thành ngữ có những biến đổi nhất định. II. Sử dụng thành ngữ 1. Bài tập 1 - “bảy nổi ba chìm”: vị ngữ. - “tắt lửa tối đèn”: làm phụ ngữ cho danh từ khi 2. Bài tập 2 - “bảy nổi ba chìm”: chỉ cuộc sống vất vả, lận đận, gian truân. - “tắt lửa tối đèn”: lúc khó khăn hoạn nạn. * Nhận xét Thành ngữ ngắn gọn, có tính hình tượng, tính biểu tượng cao... * Ghi nhớ: SGK/144 III. Luyện tập 1. Bài tập 1 (SGK/145): Tìm và giải nghĩa các thành ngữ
  2. a) - sơn hào hải vị: sản vật của núi biển (những thức ăn quý ở mọi nơi được lựa chọn). - nem công chả phượng: những món ăn ngon, sang và quý hiếm. b) - khoẻ như voi: rất khoẻ. - tứ cố vô thân: nhìn bốn phía không có ai là người thân. (hoàn cảnh người cô đơn không có ai thân thích) c) - da mồi tóc sương: người già da lốm đốm tóc bạc trắng. 2. Bài tập 2 (SGK/145): Kể tóm tắt các truyện truyền thuyết ngụ ngôn "Con Rồng cháu Tiên”, “Ếch ngồi đáy giếng”, “Thầy bói xem voi" 3. Bài tập 3(SGK/145): Điền thêm yếu tố để thành ngữ được trọn vẹn. - Bước thấp bước cao. - Lời ăn tiếng nói. - Một nắng hai sương. - Ngày lành tháng tốt. - No cơm ấm áo. - Bách chiến bách thắng. - Sinh cơ lập nghiệp. B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại nội dung bài học, hiểu được bài có những nội dung nào? Xem lại các bài tập đã làm trên lớp. - Làm những bài tập còn lại trong SGK. - Soạn bài cho tiết học sau: Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học (HS xem trước ngữ liệu SGK.146).
  3. TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD ** NỘI DUNG HỌC MÔN NGỮ VĂN KHỐI: 7 A. NỘI DUNG BÀI HỌC Tiết 46 Tập làm văn CÁCH LÀM BÀI VĂN BIỂU CẢM VỀ TÁC PHẨM VĂN HỌC I. Tìm hiểu cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học 1. Bài tập: Bài văn: Cảm nghĩ về một bài ca dao. 2.Nhận xét - Bài văn tác giả hồi tưởng lại cảm xúc của mình khi đọc bài ca dao “Đêm qua ra đứng bờ ao”. - Cảm xúc được gợi lên bắt đầu bằng hình ảnh người đội khăn, mặc áo dài chắp tay sau lưng quay mặt trông trời lấp lánh sao bên cái cầu ao tối mờ: liên tưởng đó là người quen. - Tác giả tưởng tượng cảnh con nhện lơ lửng giữa khoảng không, cái mạng tơ rung rinh trước gió, nghe thấy tiếng gió, tiếng nấc, tiếng gọi trời, gọi sao, gọi nhện (đều là tưởng tượng) → liên tưởng dải Ngân Hà và câu chuyện Ngưu Lang - Chức Nữ. Cuối cùng tác giả liên tưởng tới con sông Tào Khê. - Lời của tác giả đối với bài ca dao. Những suy ngẫm của tác giả về bài ca dao. * Tác giả đã dùng liên tưởng, suy ngẫm, tưởng tượng để biểu cảm * Cảm nghĩ về tác phẩm văn học là trình bày những cảm xúc, suy nghĩ, tưởng tượng, hồi tưởng, liên tưởng về các hình ảnh, nghệ thuật, nội dung của tác phẩm văn học. * Bố cục: 3 phần - Mở bài: giới thiệu tác phẩm và hoàn cảnh tiếp xúc tác phẩm. - Thân bài: những cảm xúc, suy nghĩ do tác phẩm gợi lên. - Kết bài: ấn tượng chung về tác phẩm. 2. Dàn ý chung: a. Mở bài: Giới thiệu hoàn cảnh tiếp xúc với tác phẩm văn học và tác phẩm nào mà em tâm đắc, để lại ấn tượng. VD: Bài thơ “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh được Bác viết ở núi rừng Việt Bắc trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1947 b. Thân bài: Những cảm xúc, suy nghĩ do tác phẩm gợi lên. + Nêu tóm tắt sơ lược nội dung và nghệ thuật của tác phẩm (không quá 10 dòng) VD: Bài thơ “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh được viết về cảnh thiên nhiên ở núi rừng Việt Bắc trong đêm trăng và sử dụng với biện pháp so sánh, điệp từ, điệp ngữ + Nêu cảm nghĩ của HS về nhân vật chính trong tác phẩm thơ hoặc văn xuôi.
  4. - Bác là vừa là một nhà thơ vừa là một vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc + Rút ra được bài học cho bản thân người viết. - Sau khi học xong bài thơ em thấy được tác giả rất yêu thiên nhiên và bên cạnh đó còn lo lắng cho vận mệnh của đất nước + Hướng tới mọi người trong xã hội. c. Kết bài: + Ấn tượng chung về tác phẩm. Tình cảm của người viết đối với tác phẩm. Ghi nhớ: SGK/147 II. Luyện tập Bài tập 1: Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh. Từ dàn ý trên hãy viết thành bài văn của mình. B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại nội dung bài học, hiểu được bài có những nội dung nào? Xem lại các bài tập đã làm trên lớp. - Làm những bài tập còn lại trong SGK. - Soạn bài cho tiết học sau: Tiếng gà trưa + Nêu những nét chính về tác giả và tác phẩm. + Xác định thể loại văn bản. + Xác định bố cục của văn bản. Nêu nội dung của từng phần. + Nêu nghệ thuật được sử dụng trong văn bản. + Nêu ý nghĩa văn bản theo suy nghĩ của em.
  5. TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD ** NỘI DUNG HỌC MÔN NGỮ VĂN KHỐI: 7 A. NỘI DUNG BÀI HỌC Tiết 47, 48 Văn bản TIẾNG GÀ TRƯA Xuân Quỳnh I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả: Xuân Quỳnh (1942-1988) - Quê: La Khê, Hà Đông, Hà Tây. - Là nhà thơ nữ xuất sắc trong nền thơ hiện đại Việt Nam. - Thơ Xuân Quỳnh thường viết về những tình cảm gần gũi bình dị, bộc lộ những rung cảm, khát vọng của trái tim chân thành, đằm thắm, tha thiết. 2. Thể loại: Thể thơ ngũ ngôn 3. Hoàn cảnh sáng tác: Viết vào thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Mĩ. In trong tập thơ “Hoa dọc chiến hào” (1968). 4. Bố cục: 3 phần (1) Từ đầu đến “Nghe gọi về tuổi thơ” Tiếng gà trưa thức dậy tình cảm làng quê. (2) Tiếp theo đến “Đi qua nghe sột soạt” Những ỷ niện tuổi thơ được tiếng gà trưa thức dậy. (3) Phần còn lại; Những suy nghĩ từ tiếng gà trưa. II. Đọc hiểu văn bản. 1. Tiếng gà trưa và sự xao động trong tâm hồn người chiến sĩ. - Điệp từ “nghe”; Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: nhấn mạnh cảm giác lan tỏa trong tâm hồn người lính (không chỉ nghe bằng thính giác mà mà chính là nghe bằng cảm xúc tâm hồn...) 2. Tiếng gà trưa khơi gợi hình ảnh, kỉ niệm tuổi thơ và tình bà cháu - Điệp từ “này”: hồ hởi, vui sướng, hân hoan. - So sánh “con gà mái vàng, mái mơ”: đông đúc, đáng yêu, đẹp như tranh. + Ổ rơm hồng những trứng: thân thuộc, gần gũi, gợi vẻ đẹp tươi sáng, đầm ấm, bình dị của làng quê Việt Nam. - Kỉ niệm tuổi thơ: + Tò mò xem trộm gà để bị bà mắng yêu đây là người bà luôn quan tâm, bảo ban con cháu, mong những điều tốt đẹp nhất đến với cháu. + Bà tần tảo, chắt chiu chăm sóc cho đàn gà để bán lấy tiền cuối năm mua cho cháu quần áo mới.
  6. + Niềm vui và mong ước nhỏ bé của tuổi thơ: được bộ quần áo: Ước mong ấy đi vào cả trong giấc ngủ tuổi thơ.  Tình bà cháu thật đậm sâu, thiêng liêng. 3. Mơ ước và tâm niệm của người chiến sĩ trên đường ra trận. - “Giấc ngủ hồng sắc trứng”: mơ những điều tốt lành và hạnh phúc. - Điệp từ “vì”: khẳng định niềm tin chân thực và mục đích chiến đấu của người lính.  Tình cảm gia đình đã làm sâu đậm thêm tình yêu quê hương, đất nước. 4. Nghệ thuật - Sử dụng hiệu quả điệp ngữ Tiếng gà trưa: có tác dụng nối mạch cảm xúc, gợi nhắc kỉ niệm lần lượt hiện về. - Viết theo thể thơ 5 tiếng phù hợp với việc vừa kể chuyện vừa bộc lộ tâm tình. * Ý nghĩa văn bản: Những kỉ niệm về người bà tràn ngập yêu thương làm cho người chiến sĩ thêm bước đường ra trận. * Ghi nhớ: SGK/ 151 B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại nội dung bài học, hiểu được bài có những nội dung nào? Xem lại các bài tập đã làm trên lớp. - Làm những bài tập còn lại trong SGK. - Vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt nôi dung văn bản Tiếng gà trưa - Soạn bài bài tiết sau: Chơi chữ (HS đọc trước ngữ liệu SGK.165)