Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7 - Tuần 11 - Trường THCS Chu Văn An
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7 - Tuần 11 - Trường THCS Chu Văn An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_7_tuan_11_truong_thcs_chu_van_an.doc
Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7 - Tuần 11 - Trường THCS Chu Văn An
- TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD ** NỘI DUNG HỌC MÔN NGỮ VĂN KHỐI: 7 A. NỘI DUNG BÀI HỌC Tiết 41 Tiếng Việt ĐIỆP NGỮ I. Điệp ngữ và dụng tác của điệp ngữ 1. Bài tập - Nghe: nhấn mạnh cảm giác khi nghe tiếng gà trưa. - Vì: nhấn mạnh nguyên nhân, mục đích chiến đấu của người chiến sĩ. 2. Nhận xét - Từ ngữ được lặp lại là điệp ngữ - Tác dụng: làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. * Ghi nhớ: SGK/152 II. Các dạng điệp ngữ 1.Bài tập * Khổ đầu trong bài "Tiếng gà trưa": Điệp ngữ là một từ, theo hàng dọc (điệp từ). * Điệp ngữ trong bài tập a: ...rất lâu, rất lâu Khăn xanh, khăn xanh... Thương em, thương em, thương em... Điệp ngữ xuất hiện liền nhau trong một câu thơ. * Điệp ngữ ở cuối câu trên và đầu câu cuối. 2. Nhận xét a. Điệp ngữ cách quãng. b. Điệp ngữ nối tiếp. c. Điệp ngữ chuyển tiếp. * Ghi nhớ: SGK/152 III. Luyện tập 1. Bài tập 1: Tìm điệp ngữ và chỉ ra tác dụng. a) Một dân tộc đã gan góc Dân tộc đó phải được → nhấn mạnh ý chí gang thép của dân tộc ta và khẳng định sự độc lập tự do của dân tộc là tất yếu. b) Điệp ngữ trông → nhấn mạnh sự mong đợi, trông ngóng vào sự thuận hoà của thiên nhiên của người lao động xưa.
- 2. Bài tập 2: Tìm điệp ngữ và cho biết nó thuộc dạng nào? - xa nhau: điệp ngữ cách quãng . - một giấc mơ: điệp ngữ chuyển tiếp. 3. Bài tập 3: Việc lặp từ ngữ trong đoạn văn có tác dụng biểu cảm không? - Đoạn văn không sử dụng điệp ngữ mà mắc lỗi lặp từ khiến câu văn rườm rà, không trong sáng, không có giá trị biểu cảm. - Chữa lỗi bằng cách bỏ bớt những từ ngữ lặp không cần thiết. B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại nội dung bài học, hiểu được bài có những nội dung nào? Xem lại các bài tập đã làm trên lớp. - Làm những bài tập còn lại trong SGK. - Soạn bài cho tiết học sau: Rằm tháng giêng; Cảnh khuya + Nêu những nét chính về tác giả và tác phẩm. + Xác định thể loại văn bản. + Xác định bố cục của văn bản. Nêu nội dung của từng phần. + Nêu nghệ thuật được sử dụng trong văn bản. + Nêu ý nghĩa văn bản theo suy nghĩ của em.
- TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD ** NỘI DUNG HỌC MÔN NGỮ VĂN KHỐI: 7 A. NỘI DUNG BÀI HỌC Tiết 42, 43, 44 Văn bản RẰM THÁNG GIÊNG (Nguyên tiêu) CẢNH KHUYA Hồ Chí Minh I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả: Hồ Chí Minh (1890- 1969). - Vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và cách mạng Việt Nam. - Là một danh nhân văn hóa thế giới, nhà thơ lớn. 2. Thể loại: Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật 3. Hoàn cảnh sáng tác: Hai bài thơ đều được viết ở chiến khu Việt Bắc, những năm đầu kháng chiến chống thực dân Pháp. Bài “Rằm tháng giêng” (1948); “Cảnh Khuya” (1947). II. Đọc hiểu văn bản A. Văn bản : "Rằm tháng giêng" 1. Hai câu thơ đầu: Ánh trăng đêm rằm tháng giêng - Không gian mênh mông, cao rộng (lồng lộng) - Điệp từ “xuân”: Đây là sông mùa xuân, nước mùa xuân...nhưng cũng là dòng sông tuổi trẻ, sức trẻ, khỏe, hăng hái của tháng riêng, tháng đầu của đầu mùa trong năm - mùa xuân đang tràn ngập cả đất trời. Gợi lên vẻ đẹp bức tranh đêm rằm với hình ảnh rộng lớn trong trẻo của sông, nước, trời, mang đầy hơi ấm và sức sống mùa xuân. 2. Hai câu thơ cuối: Hiện thực về cuộc kháng chiến chống Pháp - Trong đêm rằm đó, Bác đang đàm quân sự (bàn việc quân) rất hệ trọng. - Tâm trạng phấn khởi, tràn đầy niền tin, phong thái ung dung của Bác trước công việc bộn bề và trước thiên nhiên. - Câu cuối: hình ảnh con thuyền chở đầy trăng thật đẹp, là hình ảnh cảnh – người gắn bó, hòa hợp. Tâm hồn yêu nước của Bác luôn rộng mở với thiên nhiên. Đó là vẻ đẹp cử tình yêu đất nước và phong thái ung dung, lạc quan và niềm tin chiến thắng. 3. Nghệ thuật:
- - Bài thơ viết bằng chữ Hán theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, bản dịch thơ của nhà thơ Xuân Thuỷ viết theo thể thơ lục bát. - Sử dụng điệp từ có hiệu quả. - Lựa chọn từ ngữ gợi hình, biểu cảm. 4. Ý nghĩa văn bản: Bài thơ toát lên vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ – chiến sĩ Hồ Chí Minh trước vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Bắc ở giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp còn nhiều gian khô B. Văn bản: “Cảnh Khuya” 1. Hai câu thơ đầu: Cảnh núi rừng Việt Bắc trong đêm trăng. - Nghệ thuật so sánh “tiếng suối” với “tiếng hát”: tiếng suối gần gủi, ấm áp hơn. - Nhịp thơ ¾, ngắt hơi ở tiếng “trong” làm cho tiếng suối nổi lên, sắc gọn thêm. - Điệp từ “tiếng...tiếng” Làm tăng vẻ tĩnh mịch của không gian - So sánh: tiếng suối trong / tiếng hát xa” Đây Đây cũng là nghệ thuật (lấy động tả tĩnh) Cảnh đêm khuya trong trẻo và tĩnh lặng. - Cảnh vật: trăng, cây cổ thụ, có hoa. - Nhịp thơ 4/3, tiểu đối: tạo sự cân xứng trong bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp, tràn đầy chất thơ. - Điệp từ “lồng”: gợi cảnh vật lung linh, huyền ảo như đang giao hòa, nương tựa vào nhau. Cảnh vật sống động, có đường nét, hình khối đa dạng với hai mảng màu sáng tồi. 2. Hai câu thơ cuối: Tâm trạng của Bác Hồ - So Sánh : Cảnh khuya như vẽ Bác cảm nhận vẻ đẹp của đêm trăng bằng cả tâm hồn. - Điệp ngữ “chưa ngủ” Bác lo cho vận mệnh của đất nước, dân tộc. Bác vừa có tâm hồn thi sĩ lại vừa có cốt cách của một chiến sĩ. 3. Nghệ thuật - Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật - Có nhiều hình ảnh thơ lung linh, huyền ảo. - Sử dụng biện pháp tu từ so sánh, điệp từ (tiếng tiếng ; lồng lồng ; chưa ngủ- chưa ngủ) có tác dụng miêu tả chân thực âm thanh, hình ảnh trong rừng đêm. - Sáng tạo về nhịp điệu ở câu 1 (nhịp 3/4), câu 4 (nhịp 2/5). 4. Ý nghĩa văn bản Bài thơ thể hiện một đặc điểm nổi bật của thơ Hồ Chí Minh: sự gắn bó, hòa hợp giữa thiên nhiên và con người. * Ghi nhớ: SGK. 143 B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại nội dung bài học, hiểu được nội dung trong văn bản nêu những vấn đề cơ bản nào? Có những dẫn chứng nào kèm theo? - Vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt nội dung văn bản Rằm tháng giêng; Cảnh khuya - Soạn bài cho tiết học sau: Thành ngữ (Học sinh xem trước ngữ liệu SGK tr.143)

