Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7 - Tuần 10 - Trường THCS Chu Văn An

doc 6 trang Bách Hào 11/08/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7 - Tuần 10 - Trường THCS Chu Văn An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docke_hoach_bai_day_ngu_van_7_tuan_10_truong_thcs_chu_van_an.doc

Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7 - Tuần 10 - Trường THCS Chu Văn An

  1. TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD ** NỘI DUNG HỌC MÔN NGỮ VĂN KHỐI: 7 A. NỘI DUNG BÀI HỌC Tiết 38 Văn bản BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ Nguyễn Khuyến I. Tìm hiểu chung 1.Tác giả - Nguyễn Khuyến (1835-1909) - Quê: Yên Đổ - Bình Lục - Hà Nam. - Đỗ đầu ba kì thi do đó có tên gọi là “Tam nguyên Yên Đổ”. - Ông làm quan cho nhà Nguyễn khoảng 10 năm. - Là nhà thơ lớn của dân tộc. 2. Thể loại Thất ngôn bát cú Đường luật 3. Bố cục: Rất đặc biệt (1-6-1) 4. Hoàn cảnh sáng tác Khi ông cáo quan về ở ẩn ở vườn cũ. Là bài thơ mang cái hồn xanh của vườn tược và một tình bạn được thể hiện hết sức độc đáo. II. Đọc hiểu văn bản 1. Lời chào bạn đến chơi nhà. - “Đã bấy lâu nay”: một thời gian dài - “Bác”: cách xưng hô thân mật, vừa trân trọng  lời chào, một tiếng reo vui, hồ hởi 2. Giải bày hoàn cảnh nghèo sống với bạn - “Trẻ - vắng”; “chợ- xa”: Báo hiệu tình huống khó xử - Những thứ có sẵn “cây nhà lá vườn” + Cá – ao sâu + Gà – vườn rộng + Cải chửa ra cây + Cà mới nụ + Bầu vừa rụng rốn + Mướp đươm hoa Không có món ngon trong vườn nhà để đãi bạn. - “trầu”: không có cả trầu Lập ý, cách nói phóng đại. 3. Lời kết thể hiện cái nhìn thông thái, niềm vui của tác khi đón bạn. - Cụm từ “ta với ta”: chỉ nhà thơ và người bạn. tình bạn cao cả và tri kỉ 4. Nghệ thuật: - Sáng tạo nên tình huống khó xử khi bạn đến chơi nhà và cuối cùng mở ra niềm vui đồng cảm. - Lập ý bất ngờ.
  2. - Vận dụng ngôn ngữ, thể loại điêu luyện. 5. Ý nghĩa văn bản: Bài thơ thể hiện một quan niệm về tình bạn, quan niệm đó vẫn còn có ý nghĩa, giá trị lớn trong cuộc sống của con người hôm nay. * Ghi nhớ: SGK/105 B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại nội dung bài học, hiểu được nội dung trong văn bản nêu những vấn đề cơ bản nào? Có những dẫn chứng nào kèm theo? - Vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt nội dung văn bản Bạn đến chơi nhà. - Soạn bài cho tiết học sau: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh + Nêu những nét chính về tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác, thể loại thơ. + Chia bố cục và nêu nội dung chính của mỗi bố cục. + Nêu nghệ thuật tiêu biểu của bài thơ. + Nêu ý nghĩa văn bản theo suy nghĩ của em.
  3. TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD ** NỘI DUNG HỌC MÔN NGỮ VĂN KHỐI: 7 A. NỘI DUNG BÀI HỌC Tiết 39 Văn bản CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH (Tĩnh dạ tứ) Lí Bạch I. Tìm hiểu chung 1.Tác giả: - Lí Bạch (701-762) - Quê quán: Cam Túc nhưng sinh ở Tứ Xuyên. 2.Thể thơ: Cổ thể. 3. Bố cục: hai phần II. Đọc hiểu văn bản 1. Hai câu thơ đầu chủ yếu tả cảnh - Ánh trăng sáng chiếu vào đầu giường. Cảnh đêm trăng thanh tĩnh, ánh trăng như sương mờ ảo, tràn ngập khắp phòng. - “Nghi thị”: tưởng như là, ngỡ là (vừa thực vừa hư). Cách liên tưởng độc đáo. - Cảm xúc nao nao nhớ quê nhà. 2. Hai câu thơ cuối nghiêng về tả tình. - Câu 3, 4 sử dụng phép đối. Cử đầu >< vọng minh nguyệt Đê đầu >< tư cố hương + Ngẩng đầu: kiểm nghiệm lại xem là trăng hay sương. + Cúi đầu: suy ngẫm về quê hương. - Thay đổi điểm nhìn: từ trong ra ngoài, từ mặt đất lên bầu trời thấy vầng trăng đơn côi lãnh lẽo. - “tư cố hương”: nhìn ánh trăng sáng đơn côi lạnh lẽo tác giả nhớ quê hương.  Nỗi nhớ quê hương là tình cảm thường trực và sâu nặng trong tâm hồn Lí Bạch 3. Nghệ thuật: - Xây dựng hình ảnh gần gũi, ngôn ngữ tự nhiên, bình dị. - Sử dụng biện pháp đối ở câu 3,4 (số lượng các tiếng bằng nhau, cấu trúc cú pháp, từ loại của các câu chữ ở các vế tương ứng với nhau) 4. Ý nghĩa văn bản: Nỗi lòng đối với quê hương da diết, sâu nặng trong tâm hồn, tình cảm người xa quê. * Ghi nhớ: SGK/ 124 B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại nội dung bài học, hiểu được nội dung trong văn bản nêu những vấn đề cơ bản nào? Có những dẫn chứng nào kèm theo? - Vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt nội dung văn bản Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
  4. - Soạn bài cho tiết học sau: Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê + Nêu những nét chính về tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác, thể loại thơ. + Chia bố cục và nêu nội dung chính của mỗi bố cục. + Nêu nghệ thuật tiêu biểu của bài thơ. + Nêu ý nghĩa văn bản theo suy nghĩ của em.
  5. TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD ** NỘI DUNG HỌC MÔN NGỮ VĂN KHỐI: 7 A. NỘI DUNG BÀI HỌC Tiết 40 Văn bản NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ (Hồi hương ngẫu thư) Hạ Tri Chương I. Tìm hiểu chung: 1.Tác giả: - Hạ Tri Chương (659-744) tự Quý Chân. - Quê ở tỉnh Chiết Giang Trung Quốc. - Đỗ tiến sĩ năm 36 tuổi là đại quan của nhà Đường (hơn 50 năm làm quan). 2.Thể loại: - Nguyên tác: thất ngôn tứ tuyệt. - Bản dịch: thơ lục bát. 3. Hoàn cảnh sáng tác: Sau nửa thế kỉ rời quê hương đi làm quan ở Trường An, lúc cáo lão qui điền ông đã 86 tuổi. Bài thơ bày tỏ cảm xúc khi trở về quê cũ. 4. Bố cục: hai phần II. Đọc hiểu văn bản. 1. Hai câu thơ đầu Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi Hương âm vô cải, mấn mao tồi - Tiểu đối “thiếu tiểu” với “lão đại”, “li gia” với “hồi”: làm nổi bật cảm xúc buồn, bồi hồi trước dòng chảy của tuổi tác. - Hình ảnh mái tóc bạc “Mấn mao tồi”, “hương âm vô cải”: tấm lòng thủy chung son sắc, sự gắn bó thiết tha của người khách li hương. 2. Hai câu thơ cuối - Giọng thơ bên ngoài tươi vui nhưng bên trong ngậm ngùi, đau xót (giọng bi hài). Ngậm ngùi xót xa trước sự thay đổi của quê hương. - Tình yêu quê hương sâu nặng của nhà thơ. 3. Nghệ thuật - Sử dụng các yếu tố tự sự. - Sử dụng biện pháp tiểu đối hiệu quả. - Có giọng điệu bi hài thể hiện ở hai câu cuối. 3. Ý nghĩa văn bản Tình quê hương là một trong những tình cảm lâu bền và thiêng liêng nhất của con người.
  6. * Ghi nhớ (SGK/128) B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại nội dung bài học, hiểu được nội dung trong văn bản nêu những vấn đề cơ bản nào? Có những dẫn chứng nào kèm theo? - Vẽ sơ đồ tư duy tóm tắt nội dung văn bản Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê. - Soạn bài cho tiết học sau: Điệp ngữ (Học sinh xem trước ngữ liệu SGK/152).