Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7 - Tiết 1 đến 4 - Trường THCS Chu Văn An

doc 6 trang Bách Hào 11/08/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7 - Tiết 1 đến 4 - Trường THCS Chu Văn An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docke_hoach_bai_day_ngu_van_7_tiet_1_den_4_truong_thcs_chu_van.doc

Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 7 - Tiết 1 đến 4 - Trường THCS Chu Văn An

  1. TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD ** NỘI DUNG HỌC MÔN NGỮ VĂN KHỐI: 7 A. NỘI DUNG BÀI HỌC Tiết 1 Văn bản: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA Lý Lan I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả: Lý Lan 2. Thể loại: văn bản nhật dụng 3. Phương thức biểu đạt: tự sự + miêu tả + biểu cảm 4. Bố cục: hai phần - Phần một : Từ đầu đến "ngày đầu năm học": Những tình cảm dịu ngọt người mẹ dành cho con. - Phần hai: Phần còn lại : Tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ được. II. Đọc hiểu văn bản 1. Những tình cảm dịu ngọt người mẹ dành cho con. - Trìu mến quan sát những việc làm của cậu học trò ngày mai vào lớp một (giúp mẹ thu dọn đồ chơi, háo hức về ngày mai thức dậy cho kịp giờ,..). - Vỗ về cho con ngủ, mẹ ân cần, chăm sóc “đắp mềm, buông mùng, ém góc làm gì nữa”. - Mẹ chuẩn bị đồ dùng học tập, quần áo, giày mũ cho con chu đáo. Tình cảm của người mẹ dành cho con là một tình cảm dịu ngọt, cao quí. 2. Tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ được. - Mẹ thao thức, trằn trọc, không ngủ được và không tập trung được vào việc gì cả. - Mẹ đang nói với chính mình “Thực sự mẹ con đường làng dài và hẹp”: nổi bật được tâm trạng, khắc họa được tâm tư tình cảm, những điều sâu thẳm khó nói bằng lời trực tiếp. - Mẹ dành cho con tình cảm yêu thương sâu nặng. 3. Vai trò của nhà trường đối với thế hệ trẻ: - Vai trò của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người vô cùng quan trọng: “Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục . thế hệ ấy đi chệch cả hàng dặm sau này.” “Đi đi con bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. - Nổi bật vai trò và vị trí quan trọng của nhà trường. 4. Nghệ thuật - Lựa chọn hình thức tự bạch như những dòng nhật kí của người mẹ nói với con. - Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm. 5. Ý nghĩa văn bản
  2. Văn bản thể hiện tấm lòng, tình cảm của người mẹ đối với con, đồng thời nêu lên vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người. * Ghi nhớ: SGK/9 B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại nội dung bài học, hiểu được nội dung trong văn bản nêu những vấn đề cơ bản nào? Có những dẫn chứng nào kèm theo? - Viết đoạn văn về một kỉ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai trường đầu tiên của mình. - Soạn bài cho tiết học sau: Mẹ tôi của Ét – môn- đơ- đô Amixi. + Nêu những nét chính về tác giả và tác phẩm. + Xác định thể loại văn bản. + Xác định bố cục của văn bản. Nêu nội dung của từng phần. + Nêu nghệ thuật được sử dụng trong văn bản. + Nêu ý nghĩa văn bản theo suy nghĩ của em. TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD ** NỘI DUNG HỌC MÔN NGỮ VĂN KHỐI: 7 A. NỘI DUNG BÀI HỌC Tiết 2 Văn bản: MẸ TÔI Ét-môn-đô đơ A-mi-xi I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả: Ét-môn-đô đơ A-mi-xi (1846-1908) là nhà văn I ta li a, tác giả của nhiều thứ tiếng như Cuộc đời của các chiến binh (1868), Cuốn truyện của người thầy (1890), Giữa đường nhà (1892), nổi tiếng nhất là Những tấm lòng cao cả (1886). 2. Xuất xứ: Văn bản Mẹ tôi trích trong tác phẩm Những tấm lòng cao cả (1886) 3. Bố cục: hai phần - Phần một : Từ đầu đến “xúc động vô cùng”: lời kể của En- ri-cô. - Phần hai : Phần còn lại: bức thư của người bố gửi cho En-ri-cô. II. Đọc hiểu văn bản 1. Hoàn cảnh của người bố viết thư. - En-ri-cô nhỡ thốt ra lời thiếu lễ độ với mẹ khi cô giáo đến nhà. - Người bố đã viết thư cho En-ri-cô. 2. Bức thư của người bố.
  3. - Thái độ: Nghiêm khắc, buồn bã “Bố không thể được cơn tức giận”, “Con mà lại xúc phạm đến mẹ con ư?”, “Thà rằng con đừng hôn bố”. - Giúp con hiểu được vai trò của người mẹ, hi sinh cao cả, hêt lòng vì con “mẹ đã phải...mất con”. - Sự hy sinh của người mẹ: “Người mẹ...cứu sống con”: tiếp tục khắc sâu công ơn của người mẹ. - Người bố đã nghiêm khắc đưa ra những yêu cầu buộc con phải sửa chữa lỗi lầm: + Không bao giờ được thốt ra những lời thiếu lễ độ với mẹ. + Con phải thành thật xin lỗi mẹ. + Khuyên con xin mẹ tha thứ. 3. Nghệ thuật: - Sáng tạo nên hoàn cảnh xảy ra câu chuyện: En-ri-cô mắc lỗi với mẹ. - Lồng trong câu chuyện một bức thư có nhiều chi tiết khắc hoạ người mẹ tận tuỵ, giàu đức hy sinh, hết lòng vì con. - Lựa chọn hình thức biểu cảm trực tiếp, có ý nghĩa giáo dục, thể hiện thái độ nghiêm khắc của người cha đối với con. 4. Ý nghĩa văn bản: - Người mẹ có vai trò quan trọng trong gia đình. - Tình thương yêu, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất đối với mỗi con người. *Ghi nhớ: SGK/12 B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại nội dung bài học, hiểu được nội dung trong văn bản nêu những vấn đề cơ bản nào? Có những dẫn chứng nào kèm theo? - Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của bản thân em về vai trò, ý nghĩa của người mẹ đối với cuộc đời mỗi con người. - Soạn bài cho tiết học sau: Cuộc chia tay của những con búp bê - Khánh Hoài + Nêu những nét chính về tác giả, thể loại của văn bản. + Xác định bố cục của văn bản. Nêu nội dung của từng phần. + Nêu nghệ thuật được sử dụng trong văn bản. TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD ** NỘI DUNG HỌC MÔN NGỮ VĂN KHỐI: 7 A. NỘI DUNG BÀI HỌC Tiết 3 Văn bản: CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ Khánh Hoài I. Tìm hiểu chung
  4. 1. Tác giả: Khánh Hoài 2. Hoàn cảnh sáng tác: SGK/26 3. Thể loại: Truyện ngắn, thuộc loại văn bản nhật dụng 4. Bố cục: Chia ba phần - Phần một: Từ đầu đến “hiếu thảo như vậy”: hai anh em chia đồ chơi. - Phần hai: Tiếp theo đến “trùm lên cảnh vật”: Chia tay lớp học - Phần ba: Phần còn lại: hai anh em chia tay nhau II. Đọc hiểu văn bản 1. Hoàn cảnh xảy ra các sự việc trong truyện. Bố mẹ li hôn, hai anh em Thành và Thủy cũng phải chia tay nhau trong đau xót, theo đó đồ chơi cũng phải chia làm hai. 2. Cuộc chia tay của hai anh em Thành và Thủy. - Những giọt nước mắt xót xa, ngậm ngùi của hai anh em trong đêm - Đau đớn, nghẹn ngào, ấm ức “Cả đêm, Thủy nức nở, tức tưởi” - Không dám khóc to, khóc òa, sợ mẹ và em biết “Thành cắn chặt môi...tay áo”  Hai anh em hết sức khổ tâm khi bố mẹ chia tay mỗi người một ngả. Nỗi đau đó cả hai đều âm thầm nén lại trong lòng và có thể bộc lộ trong đêm, bằng những giọt nước mắt. - Kỉ niệm về người em trong tâm trí của người anh: + Sự ân cần, yêu thương, chia sẻ của người em dành cho anh “Có lần tôi...đâu”. + Thành “mơ thấy ma...canh gác cho anh ngủ”: gần gũi, quan tâm - Diễn biến sự việc: + Chia đồ chơi, mỗi người một ngả “Thành và Thủy không nỡ chia đồ chơi...Thủy run run...bám vào tay anh” (21) + Thủy quyết định nhường cho anh hết “Khi mẹ giục... canh gác” (23) + Không muốn rời xa cô và các bạn “Mắt cứ nhìn...cuốn sổ cùng cây bút máy” + Cao trào, đặc sắc, giàu ý nghĩa nhân văn “Lên xe...hứa đi” 3. Nghệ thuật - Xây dựng tình huống tâm lí. - Lựa chọn ngôi kể thứ nhất để kể: nhân vật “tôi” trong truyện kể lại câu chuyện của mình nên những day dứt, nhớ thương được thể hiện một cách chân thực. - Khắc họa hình tượng nhân vật trẻ nhỏ, qua đó gợi suy nghĩ về sự lựa chọn, ứng xử của những người làm cha mẹ. - Lới kể tự nhiên theo trình tự sự việc. 4. Ý nghĩa văn bản Là câu chuyện của những đứa con nhưng lại gợi cho những người làm cha, mẹ phải suy nghĩ. Trẻ em cần được sống trong mái ấm gia đình. Mỗi người cần phài biết giữ gìn gia đình hạnh phúc. * Ghi nhớ: SGK/27 B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại nội dung bài học, hiểu được nội dung trong văn bản nêu những vấn đề cơ bản nào? Có những dẫn chứng nào kèm theo?
  5. - Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của bản thân em về vai trò, ý nghĩa của gia đình đối với cuộc đời mỗi con người. - Soạn bài cho tiết học sau: Liên kế trong văn bản (HS đọc ngữ liệu SGK.17) TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD ** NỘI DUNG HỌC MÔN NGỮ VĂN KHỐI: 7 A. NỘI DUNG BÀI HỌC Tiết 4: Làm văn: LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN I. Liên kết và phương tiện liện kết trong văn bản 1. Tính liên kết của văn bản * Ví dụ: SGK/17 a. En-ri-cô chưa hiểu điều bố muốn nói. b. Giữa các câu chưa có sự liên kết. c. Viết đúng ngữ pháp, nội dung rõ ràng và có sự liên kết giữ các câu => Tính liên kết 2. Phương tiện liên kết trong văn bản a. Liên kết trước hết là liên kết về nội dung, ý nghĩa. Ví dụ: SGK/18 - Chỗ sai: thiếu các từ ngữ để liên kết các nội dung - Sửa lại: Việc như thế con không bao giờ con được tái phạm nữa. En-ri-cô của bố a.! Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy! Con biết không . Người ấy có đáng để con cư xử như thế không? Bố rất buồn vì hành động của con. b. Liên kết về phương diện hình thức: Xét đoạn trích: SGK/18 - Chỗ sai: Thiếu sự liên kết giữa câu (1) và (2), dùng từ trong câu (3) chưa liên kết về nội dung. - Sửa lại: Còn bây giờ con Từ: “đứa trẻ” thay bằng từ “con” c. Các phương tiện liên kết. - Nội dung các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau. - Phương tiện liên kết: từ, câu,.. thích hợp Ghi nhớ: SGK/18 II. Luyện tập 1. Bài tập 1: SGK - Sắp xếp các câu văn sau theo thứ tự: 1,4,2,5,3 2. Bài tập 2: SGK
  6. Đoạn văn đã có sự liên kết về hình thức bởi câu nào cũng có từ “Mẹ tôi”. Nhưng thực ra, chưa có sự liên kết vì nội dung các câu không liên quan đến nhau, không hướng chung về một đề tài. 3. Bài tập 3: SGK Để đoạn văn có liên kết chặt chẽ điền lần lượt theo thứ tự: bà, bà, cháu, bà, bà, cháu, thế là. 4. Bài tập 4: SGK Phương tiện liên kết là từ: thu (1), thu (2), trăng thu (4), mùa thu (5), sắc thu (6), trời thu (7) -> hướng về nội dung một. B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại nội dung bài học, hiểu được bài có những nội dung nào? Xem lại các bài tập đã làm. - Làm những bài tập còn lại trong SGK. - Soạn bài cho tiết học sau: Bố cục trong văn bản ( Xem ngữ liệu trong SGK/28.29)