Bài giảng Ngữ Văn 7 - Bài: Liên kết và mạch lạc trong văn bản
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn 7 - Bài: Liên kết và mạch lạc trong văn bản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_7_bai_lien_ket_va_mach_lac_trong_van_ban.pptx
Nội dung text: Bài giảng Ngữ Văn 7 - Bài: Liên kết và mạch lạc trong văn bản
- THỰC H TIẾN À G N V H I Ệ T
- KHỞI ĐỘNG Tìm hiểu tri thức ngữ văn
- I. Khái niệm 1. Liên kết và mạch lạc trong văn bản
- (1)Thế nào là liên kết trong văn bản? Cho ví dụ. (2) Mạch lạc là gì? Một văn bản có tính mạch lạc khi nào? (3) Em hãy tìm điểm giống và khác nhau giữa liên kết và mạch lạc.
- 1. Liên kết và mạch lạc trong văn bản - Liên kết là sự thể hiện mối quan hệ về nội dung giữa các câu, các đoạn, các phần của văn bản bằng phương tiện ngôn ngữ thích hợp
- Ví dụ: “Một hôm,Thạch Sanh ngồi trong ngục tối,đem đàn của vua Thủy Tề cho ra gảy. Tiếng đàn vẳng đến hoàng cung, lọt vào tai công chúa. Vừa nghe tiếng đàn, công chúa bỗng cười nói vui vẻ. Nàng xin vua cha cho gọi người đánh đàn vào cung” (Thạch Sanh) + Lặp từ “ đàn”, thay thế từ: “Công chúa- nàng” tạo sự liên kết chặt chẽ cho các câu văn.
- - Mạch lạc là sự thống nhất về chủ đề và tính lô gich của văn bản. Một văn bản được coi là có tính mạch lạc khi các phần, các đoạn, các câu của văn bản đều nói về một chủ đề và được sắp xếp theo một trình tự hợp lí.
- 2. Ví dụ Tính mạch lạc của văn bản“ Đức tính giản dị của Bác Hồ” (Phạm Văn Đồng) được thể hiện”: + Các phần, các đoạn, các câu của văn bản đều bàn luận xoay quanh chủ đề đức tính giản dị của Bác Hồ. + Các phần, các đoạn, các câu của văn bản được sắp xếp theo một trình tự hợp lí.
- Phần mở đầu nêu chủ đề bàn luận: Đời sống vô cùng giản dị, khiêm tốn của Bác Hồ. + Các phần, đoạn tiếp theo nêu các chủ đề nhỏ với các nội dung cụ thể làm rõ chủ đề chung của văn bản: Đức tính giản dị của Bác Hồ được thể hiện trong sinh hoạt (ăn, ở, làm việc); Đời sống vật chất giản dị của Bác Hồ được kết hợp hài hòa với đời sống tâm hồn vô cùng phong phú, cao thượng; không chỉ giản dị trong sinh hoạt, Bác Hồ còn tất giản dị trong nói, viết.
- LUYỆN TẬP
- II. Luyện tập BÀI 1: Hãy làm rõ tính mạch lạc của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh) bằng cách chứng minh các phần, các đoạn, các câu của văn bản này đều nói về một chủ đề và được sắp xếp theo một trình tự rất hợp lí.
- Làm bài tập theo nhóm kết hợp kĩ thuật khăn trải bàn Chia lớp thành các nhóm - mỗi nhóm 4 - 6 học sinh cùng thực hiện yêu cầu của bài tập dựa trên cơ sở các gợi ý:
- + Nêu chủ + Chứng + Chứng đề chung minh các câu minh các văn bản văn đều phần các hướng đến đoạn được chủ đề chung sắp xếp theo của văn bản một trình tự hợp lí.
- Bài 1: Tìm hiểu tính mạch lạc của văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”. Chủ đề văn bản: Truyền thống yêu nước của nhân dân ta. - Các phần, các đoạn, các câu của văn bản đều nói về chủ đề “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”
- Phần 1: Nêu chủ đề bàn luận: dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước: + Khẳng định: tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của nhân dân ta, nó có sức mạnh lớn lao trong kháng chiến chống + Chỉ ra khái quát truyền thống đó được thể hiện qua suốt chiều dài lịch sử mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng.
- Phần 2: (Đoạn 2,3): Chứng minh cụ thể tinh thần yêu nước của nhân dân ta thể hiện qua các giai đoạn lịch sử. + Đoạn 2: Chứng minh tinh thần yêu nước trong quá khứ với với bằng chứng hùng hồn là các cuộc kháng chiến vĩ đại gắn với tên tuổi của những vị anh hùng dân tộc như Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung .
- + Đoạn 3: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta được đề cập và chứng minh qua lịch sưt hiện đại với bằng chứng là sự hết lòng tham gia ủng hộ kháng chiến của đông đảo các tầng lớp đồng bào ở trong và người nước bằng những hoạt động, những củ chỉ tuy khác nhau nơi việc làm nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.
- + Đoạn 4 (Phần cuối): Vẫn nói về tinh thần yêu nước của nhân dân ta: + Tác giả khẳng định về hai mặt bộc lộ của lòng yêu nước (đây là các thứ của quý nhưng chưa được bộc lộ, chưa được khai thác hết “Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng, dễ thất. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm”) + Kêu gọi mọi người hành động, phát huy tinh thần ấy- bổn phận của mỗi người chúng ta là phải làm cho chúng được bộc lộ và thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.
- Các phần, các đoạn, các câu văn được sắp xếp theo một trình tự hợp lí + Đoạn 1: Nêu khái quát truyền thống yêu nước của nhân dân ta + Phần 2 (Đoạn 2, 3): Làm rõ ý khái quát đã nêu ở đoạn 1 bằng cách chứng minh tinh thần yêu nước của nhân dân ta thể hiện qua các giai đoạn lịch sử (từ xưa đến nay) + Phần cuối: Khẳng định giá trị quý báu của truyền thống yêu nước và xác định trách nhiệm của Đảng trong biệt phát huy lòng yêu nước ở mỗi người công dân với tổ quốc.
- BÀI 2. (SGK/ tr 42, 43) Phân tích tính liên kết của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh) + Cặp đôi 1: trình Thảo luận bày nội dung phần a cặp đôi + Cặp đôi 2: Trình bày nội dung phần b

