Bài giảng Ngữ văn 7 - Bài 28: Sống chết mặc bay

pptx 31 trang Bách Hào 11/08/2025 180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 - Bài 28: Sống chết mặc bay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_7_bai_28_song_chet_mac_bay.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 7 - Bài 28: Sống chết mặc bay

  1. SỐNG CHẾT MẶC BAY (Phạm Duy Tốn)
  2. I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: - Phạm Duy Tốn (1883 - 1924), - Quê : Hà Nội. 2. Tác phẩm: - Hoàn cảnh sáng tác: đầu thế kỉ XX - Bông hoa đầu mùa của truyện ngắn.
  3. Ý nghĩa nhan đề Đặt tên cho truyện - Là một vế của câu tục ngữ: “Sống V ê chết mặt bay, tiền thầy bỏ túi” - ỡ đ - Chân dung - Tố cáo bộ mặt vô trách nhiệm, vô quan phụ mẫu nhân đạo của tên quan phụ mẫu => - Một nghịch giá trị hiện thực. cảnh - Thái độ đồng cảm của tác giả. => Giá trị nhân đạo
  4. • Đọc – chú thích • Thể loại: truyện ngắn hiện đại. * Bố cục – tóm tắt * Bố cục: 3 phần Tác phẩm có thể chia làm mấy phần? Nội dung từng phần? + Phần 1: Từ đầu đến “ khúc đê hỏng mất” → nguy cơ vỡ đê. + Phần 2: Tiếp theo đến “ điếu mày” → cảnh quan phủ và nha lại đánh tổ tôm. + Phần 3: Còn lại → cảnh đê vỡ, quan thắng bài.
  5. I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: - Phạm Duy Tốn (1813 - 1924), quê Hà Nội. 2. Tác phẩm: - Hoàn cảnh sáng tác: đầu thế kỉ XX. - Bông hoa đầu mùa của truyện ngắn.
  6. * Tóm tắt: Gần một giờ đêm, mưa như trút, nước sông cứ cuồn cuộn dâng lên, khúc đê phủ X núng thế sắp vỡ. Hàng trăm nghìn dân phu vất vả, bì bõm dưới bùn, cố hết sức giữ gìn đê. Tình trạng thật nguy kịch. Trong khi ấy, quan cha mẹ cùng các nha lại giúp dân hộ đê đang chơi tổ tôm cách chỗ đê vỡ khoảng bốn, năm trăm thước. Không khí trong đình trang nghiêm. Quan phụ mẫu uy nghi nhàn nhã. Xung quanh, vật dụng phục vụ quan sang trọng, đầy đủ. Quan vui vì thắng bài liên tiếp. Đê vỡ, tiếng thét vang trời của dân, tiếng lũ cuốn ào ào khiến mọi người trong đình giật nảy mình, nhưng quan lớn điềm nhiên, chăm chú chờ đợi thắng bài. Lúc nước lũ cuốn trôi nhà cửa, sinh mạng dân chúng cũng là lúc quan vui sướng vì ù ván bài to nhất.
  7. II. Đọc - hiểu văn bản:  1. Nguy cơ vỡ đê. + Thời gian: Gần 1 giờ đêm. + Không gian: Mưa tầm tã trút, nước sông cuồn cuộn dâng. + Địa điểm: Khúc đê làng X, Phủ X. ➔ Cuộc đọ sức vô vọng của sức người với sức trời, sức đê với sức nước. Việc hộ đê diễn ra trong hoàn cảnh thời gian, không gian, địa điểm như thế nào? Hoàn cảnh đó gợi cho em những suy nghĩ gì?
  8. * Cảnh tượng người dân: - Công việc, dụng cụ: + Kẻ thuổng, người cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ. Cảnh + tượngHàng hộtrăm đê nghìncủa dân con được người miêu tảhết qua sức giữnhững gìn chi. tiết nào? (Công việc, dụng cụ, âm - Âmthanh, thanh hình: Trống ảnh người đánh dân) liên. Nhữngthanh, biện ốc thổipháp vô hồi,nghệ tiếng thuật người nào đượcxao xácsử dụng gọi ?nhau, Tác dụng tiếng ? mưa trút, tiếng nước dâng xoáy. - Hình ảnh người dân: Bì bõm lội dưới bùn lầy ngập quá khuỷu chân, người nào người nấy lướt thướt như chuột lột.
  9. * Nghệ thuật: - Tự sự xen miêu tả, biểu cảm. - Liệt kê, tăng cấp. - Câu văn ngắn. - Sự đối lập, tương phản. - Câu văn biền ngẫu. →Người dân trong tình thế nguy cấp, trứng chọi đá; không khí náo động, căn thẳng; công việc vất vả nguy hiểm, tình cảm thật thảm; chăm lo nghìn sợ → Thái độ cảm thông, thương xót
  10. 2. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình trước khi vỡ đê a. Cảnh ngoài đê b. Cảnh trong đình
  11. Thưa rằng : ĐangĐang ở trongtrong đìnhđình kia,kia, cáchcách đó đó chừng chừng bốn bốn năm trăm thước Trong đình đèn thắp sáng trưng ; nha lệ lính tráng, kẻ hầu người hạ, đi lại rộn ràng. Trên sập, mới kê ở gian giữa, có một người quan phụ mẫu, uy nghi chễm chện ngồi. Tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi. Một tên lính lệ đứng bên, cầm cái quạt lông, chốc chốc sẽ phẩy. Tên nữa đứng khoanh tay, chực hầu điếu đóm. Bên cạnh ngài mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, để trong khay khảm, khói bay nghi ngút, tráp đồi mồi chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng, nào dao đuôi ngà, nào ống vôi chạm, ngoái tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông trông mà thích mắt.
  12. Thưa rằng : Đang ở trong đình kia, cách đó chừng bốn năm trăm thước Trong đình đèn thắp sáng trưng ; nha lệ lính tráng, kẻ hầu người hạ, đi lại rộn ràng. Trên sập, mới kê ở gian giữa, có một người quan phụ mẫu,mẫu uy nghi chễm chện ngồi. Tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi. Một tên lính lệ đứng bên, cầm cái quạt lông, chốc chốc sẽ phẩy. Tên nữa đứng khoanh tay, chực hầu điếu đóm. Bên cạnh ngài mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, để trong khay khảm, khói bay nghi ngút, tráp đồi mồi chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng, nào dao đuôi ngà, nào ống vôi chạm, ngoái tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông trông mà thích mắt.
  13. 2. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình trước khi vỡ đê a. Cảnh ngoài đê b. Cảnh trong đình - Địa điểm: Ngoài trời mưa Địa điểm: Trong đình tầm tã, nước dân cao. - Không khí: Nghiêm trang. - Không khí: Nhốn nháo -Quan phụ mẫu: - Người dân: Đội mưa, ướt như chuột, đói rét kiệt sức. +Tư thế: Ung dung, chễm chện - Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác ngồi tre, đội đất, + Đồ dùng: Bát yến, tráp - Âm thanh: Trống đánh, ốc đồi mồi, cau đậu, rễ tía thổi, xao xác gọi nhau. + Việc làm: Đánh tổ tôm. Xa hoa,vương giả, vô trách Cảnh thảm hại đáng thương. nhiệm.
  14. Tay trái Chân dựa vào phải duỗi gối xếp. thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi. Ngồi uy nghi chễm trệ.
  15. Thưa rằng : Đang ở trong đình kia, cách đó chừng bốn năm trăm thước Trong đình đèn thắp sáng trưng ; nha lệ lính tráng, kẻ hầu người hạ, đi lại rộn ràng. Trên sập, mới kê ở gian giữa, có một người quan phụ mẫu, uy nghi chễm chện ngồi. Tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi. Một tên lính lệ đứng bên, cầm cái quạt lông, chốc chốc sẽ phẩy. Tên nữa đứng khoanh tay, chực hầu điếu đóm. Bên cạnh ngài mé tay trái, bát yến hấp đường phènphèn, để trong khay khảm,khảm khói bay nghi ngút, tráp đồi mồi chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc bạc,bạc nào đồng hồ vàngvàng, nào dao đuôi ngà,ngà nào ống vôi chạmchạm, ngoái tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông trông mà thích mắt.
  16. - Địa điểm: Trong đình, trên mặt đê, cao, vững chắc. - Chân dung quan phụ mẫu : uy nghi, chễm chện ngồi, dựa gối xếp, chân duỗi thẳng, để cho người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi. - Đồ dùng sinh hoạt : Bát yến hấp đường phèn, trầu vàng, cau đậu, đồng hồ vàng, dao chuôi ngà,... - Cử chỉ : Ngài xơi bát yến vừa xong, ngồi khểnh vuốt râu, rung đùi. - Không khí, quang cảnh: đèn thắp sáng trưng, kẻ hầu, người hạ đi lại rộn ràng -> Không khí tĩnh mịch, trang nghiêm => Cuộc sống xa hoa, sung sướng, thích hưởng lạc
  17. - Thành phần tham dự: Thầy đề, thầy đội nhất, thầy thông nhì, chánh tổng sở tại. - Không khí: Lúc mau, lúc khoan, ung dung êm ái, khi cười, khi nói vui vẻ. - Thái độ của quan phụ mẫu: "Ngài đang dở ván bài ...ngài cũng thây kệ", "Mặc! dân chẳng dân thời chớ", "Một nước bài cao... thời thật là phàm ». => Quan lại ai nấy đều ăn chơi, đam mê cờ bạc.
  18. a. Cảnh ngoài đê b. Cảnh trong đình - Địa điểm: Ngoài trời mưa - Địa điểm: Trong đình tầm tã, nước lên cao. - Không khí: Nghiêm trang. - Không khí: Nhốn nháo -Quan phụ mẫu: - Người dân: Đội mưa, ướt như chuột, đói rét kiệt sức. + Tư thế : Ung dung, chễm - Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác chện ngồi tre, đội đất, + Đồ dùng: Bát yến, tráp - Âm thanh: Trống đánh, ốc đồi mồi, cau đậu, rễ tía thổi, xao xác gọi nhau. + Việc làm: Đánh tổ tôm. Xa hoa, vương giả,vô trách Cảnh thảm hại đáng thương. nhiệm. Qua nội dung của bảng so sánh, hãy cho biết tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của biện pháp đó?