Tài liệu ôn tập kiểm tra lại Môn Ngữ văn 11 - Năm học 2022-2023

pdf 20 trang Bách Hào 09/08/2025 420
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu ôn tập kiểm tra lại Môn Ngữ văn 11 - Năm học 2022-2023", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_on_tap_kiem_tra_lai_mon_ngu_van_11_nam_hoc_2022_202.pdf

Nội dung text: Tài liệu ôn tập kiểm tra lại Môn Ngữ văn 11 - Năm học 2022-2023

  1. TÀI LIỆU ÔN TẬP ĐỂ KIỂM TRA LẠI MÔN NGỮ VĂN 11 NĂM HỌC 2022-2023 Phần thứ nhất ĐỌC HIỂU 1. Những kiến thức cơ bản của đọc hiểu a. Phương thức biểu đạt - Phương thức biểu đạt miêu tả + Khái niệm: là dùng ngôn ngữ làm cho người nghe, người đọc có hình dung được cụ thể sự vật, sự việc như đang diễn ra trước mắt hoặc nhận biết được thế giới nội tâm của con người. + Dấu hiệu nhận biết: có các câu văn/ câu thơ tái hiện hình dáng, diện mạo, màu sắc, của người/ vật (tả cảnh, tả vật, nội tâm con người ) Ví dụ: Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sững sững bên bờ sông thành một khối tím sẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sông nhỏ lăn tăn gợn đều man mác vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát. - Phương thức biểu đạt tự sự + Khái niệm: Là dùng ngôn ngữ để kể một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng tạo nên một kết thúc. + Dấu hiệu nhận biết: có cốt truyện, có nhân vật, có diễn biến sự việc, có những câu văn trần thuật; Tự sự thường được sử dụng trong truyện, tiểu thuyết, văn xuôi nói chung, đôi khi còn được dùng trong thơ. Ví dụ: Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm bắt tép và hứa đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ bị mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cá tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì. - Phương thức biểu đạt biểu cảm + Khái niệm: là dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình cảm của người viết về thế giới xung quanh. + Dấu hiệu nhận biết: có các câu văn/ câu thơ miêu tả cảm xúc, thái độ của người viết (cảm xúc của người viết chứ không hẳn là cảm xúc của nhân vật trong truyện) Ví dụ: Nhớ ai bổi hổi bồi hồi Như đứng đống lửa như ngồi đống than. (Ca dao) - Phương thức biểu đạt hành chính - công vụ + Khái niệm: Là phương thức dùng để giao tiếp giữa nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này với nước khác + Dấu hiệu nhận biết: Luật, nghị định, đơn từ, báo cáo, hợp đồng, văn bằng, chứng chỉ . Ví dụ: Giấy xin phép nghỉ học, hóa đơn mua hàng . - Phương thức biểu đạt thuyết minh 1
  2. + Khái niệm: Là cung cấp, giới thiệu, giảng giải những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho những người cần biết nhưng còn chưa biết.. + Dấu hiệu nhận biết: Danh lam thắng cảnh, đặc sản, danh nhân - Phương thức biểu đạt nghị luận + Khái niệm: Dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình. + Dấu hiệu nhận biết: có vấn đề bàn luận, có quan điểm của người viết, Nghị luận thường đi liền với thao tác lập luận bình luận, phân tích, chứng minh. Ví dụ: Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh thì phải có nhiều người tài giỏi. Muốn có nhiều người tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hóa và rèn luyện thân thể, bởi vì chỉ có học tập và rèn luyện thân thể thì các em mới có thể trở thành những người tài giỏi trong tương lai. b. Phong cách ngôn ngữ - Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt + Khái niệm: Dùng trong giao tiếp, sinh hoạt hằng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức. Giao tiếp ở đây với tư cách cá nhân nhằm trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè + Dấu hiệu nhận biết: Nếu đề Đọc hiểu cho một bức thư, nhật kí, tin nhắn điện thoại, trò chuyện trên mạng xã hội thì xem đó là PCNN sinh hoạt. Nếu đó là đoạn trích hội thoại trong văn bản nghệ thuật, có lời đối đáp của các nhân vật thì cũng thuộc PCNN sinh hoạt. - Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật + Khái niệm: Dùng trong các tác phẩm văn chương. + Dấu hiệu nhận biết: Đề đọc hiểu là một trích đoạn nằm trong một bài thơ, truyện ngắn, tiểu thuyết, tùy bút, ca dao và các tác phẩm văn chương nói chung thì đều là PCNN nghệ thuật. - Phong cách ngôn ngữ báo chí + Khái niệm: Dùng để thông báo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng. Ngôn ngữ báo chí được dùng ở những thể loại tiêu biểu: bản tin, phóng sự, tiểu phẩm, quảng cáo + Dấu hiệu nhận biết: Khi đề đọc hiểu trích dẫn một bản tin và ghi rõ xuất xứ (ở báo nào, ngày nào) và có thời gian, địa điểm, sự kiện được nói tới, có tính thời sự. - Phong cách ngôn ngữ chính luận + Khái niệm: Dùng trong các văn bản chính luận hay lời nói miệng trong các buổi hội thảo, nói chuyện thời sự nhằm trình bà, bình luận đánh giá những sự kiện, những vấn đề chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng theo một quan điểm chính trị nhất định. + Dấu hiệu nhận biết: dùng trong lĩnh vực chính trị, xã hội, có quan điểm của người nói, người viết; dùng nhiều từ ngữ chính trị; được trích trong các văn bản Cáo, Hịch, Tuyên ngôn, Lời kêu gọi về vấn đề chính trị, xã hội. - Phong cách ngôn ngữ khoa học + Khái niệm: Dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học. 2
  3. + Dấu hiệu nhận biết: Sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, sách khoa học kĩ thuật, sách ciết về các kiến thức khoa học, Luận án, luận văn . - Phong cách ngôn ngữ hành chính + Khái niệm: Dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính: giao tiếp giữa nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan nhà nước . + Dấu hiệu nhận biết: có tiêu ngữ, có chữ kí hoặc dấu đỏ của cơ quan c. Các thao tác lập luận - Thao tác lập luận giải thích: là cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người khác hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề. - Thao tác lập luận chứng minh: là dùng những bằng chứng chân thực đã được thừa nhận để chứng tỏ đối tượng. - Thao tác lập luận phân tích: Là chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố, bộ phận để đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội dung, hình thức của đối tượng. - Thao tác lập luận so sánh: Là làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong một mối tương quan với đối tượng khác. - Thao tác lập luận bình luận: là bàn bạc, nhận xét đánh giá về một vấn đề - Thao tác lập luận bác bỏ: Là trao đổi, tranh luận để phủ định ý kiến được cho là sai. d. Câu chủ đề và cách thức lập luận - Diễn dịch: Là đi từ cái chung đến cái riêng, từ cái khái quát đến cái cụ thể; câu chủ đề thường nằm ở đầu. - Quy nạp: Là đi từ cái riêng đến cái chung, cái cụ thể đến cái khái quát; câu chủ đề thường nằm ở cuối. - Song hành: là cách trình bày ý giữa các câu ngang nhau. Luận điểm được rút ra từ việc tổng hợp các ý của luận cứ. Song hành không có câu chủ đề. - Móc xích: Là triển khai các ý bằng cách câu sau kế thừa và phát triển ý câu trước, luận cứ của câu trước, tạo tiền đề cho sự phát triển ý của câu sau. Ví dụ: Muốn xây dựng CNXH thì phải tăng gia sản xuất. Muốn tăng gia sản xuất thì phải có kĩ thuật tăng tiến. Muốn sử dụng kĩ thuật thì phải có văn hóa. Vậy việc bổ túc văn hóa là cực kì cần thiết. - Tổng – phân – hợp: Là đi từ cái chung đến cái riêng, rồi lại từ cái riêng đến cái khái quát. Câu chủ đề thường nằm ở đầu và có câu khái quát nằm ở cuối. e. Các biện pháp tu từ - Các biện pháp tu từ thường gặp: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, tương phản, chơi chữ, nói giảm, nói tránh, thậm xưng, điệp từ, điệp ngữ, lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, phép đối, - Cách làm bài: + Chỉ rõ phép tu từ. + Nêu tác dụng: về mặt nội dung + về mặt nghệ thuật. f. Nhận biết thể loại văn học * thể thơ: 3
  4. - Ngũ ngôn (mỗi câu thơ có năm tiếng). - Thất ngôn (mỗi câu thơ có bảy tiếng). - Lục bát (một câu sáu tiếng, một câu tám tiếng tạo thành một cặp); Lục bát biến thể (thường biến thể ở câu tám có thể biến thể thành 9 đến 13 tiếng). - Song thất lục bát (hai câu 7 tiếng và một cặp lục bát). - Tự do (số tiếng trong mỗi dòng thơ không đều nhau). * Thể truyện: Truyền thuyết, thần thoại, cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn . g. Ý nghĩa/thông điệp, bài học rút ra từ văn bản Cách làm: Rút ra thông điệp hoặc bài học + Giải thích vì chọn thông điệp hoặc bài học đó. h. Lí giải tại sao tác giả nói như thế i. Em hiểu câu nói như thế nào k. Nhận xét về thái độ, tình cảm tác giả l. Nêu quan điểm cá nhân Cách làm: Nêu quan điểm đồng tình/ không đồng tình + lí giải vì sao. m. Nhận biết từ ngữ, hình ảnh, âm thanh 2. Một số lưu ý khi làm bài - Trình bày khoa học, có thụt đầu dòng, chừa vào 2 ô. - Câu trả lời phải có lời dẫn, tuyệt đối không lặp lại câu hỏi rồi mới trả lời. - Đọc kĩ phần ngữ liệu để trả lời các câu hỏi dạng khai thác từ văn bản - Rút ra thông điệp/ bài học: nên gạch đầu dòng, tránh ghi thành đoạn văn, lí giải vì sao lại rút ra thông điệp/bài học đó (nên xem phần câu I của Làm văn vì 2 phần này sẽ liên quan đến nhau). - Trả lời câu hỏi: nêu tác dụng BPTT: 2 bước: + Bước 1: nêu tên bptt và chỉ ra ở chỗ nào + Bước 2: nêu tác dụng: Nghệ thuật: làm cho câu văn, câu thơ thêm sinh động, hấp dẫn, hàm súc, giàu hình ảnh, nhịp điệu,.. Nội dung: nhấn mạnh/ khẳng định (ghi nội dung của vấn đề vào). 4
  5. Phần thứ hai NGHỊ LUẬN VĂN HỌC ĐÂY THÔN VĨ DẠ (Hàn Mặc Tử) I. GIỚI THIỆU 1. Tác giả a. Cuộc đời - 1912 – 1940, tên khai sinh: Nguyễn Trọng Trí, quê: Đồng Hới – Quảng Bình, xuất thân: gia đình viên chức nghèo theo đạo Thiên Chúa. - Học ở Quy Nhơn, làm ở Sở Đạc điền Bình Định, vào Sài Gòn làm báo. - Năm 1936 mắc bệnh phong, đến năm 1940 thì mất. b. Thơ văn - HMT có sức sáng tạo mạnh mẽ. Thơ ông thể hiện tình yêu đến đau đớn, quằn quại về cuộc đời trần thế. - TP: “Gái quê”, “Thơ Điên”, 2. Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” (lúc đầu có tên “Ở đây thôn Vĩ Dạ”) sáng tác năm 1938, in trong tập “Thơ Điên”. II. ĐỌC HIỂU 1. Sắc thái từng khổ thơ và mạch liên kết các khổ - Khổ 1: cảnh vườn cây thôn Vĩ tươi sáng trong ánh ban mai, bình dị mà tinh khôi, đơn sơ mà thanh tú, nghiêng về cõi thực. - Khổ 2: cảnh sông nước đêm trăng huyền ảo, nét thực và nét ảo cứ chập chờn chuyển hoá. - Khổ 3: hình bóng “khách đường xa” và sương khói mông lung. Cảnh chìm trong mộng ảo. 2. Phân tích a. Cảnh làng quê và con người thôn Vĩ (khổ 1) - Tác giả giới thiệu thôn Vĩ khéo léo bằng một câu hỏi tu từ. Câu hỏi hỏi han, hờn trách, nhắc nhớ, mời mọc. ---> Thi sĩ tự phân thân để hỏi chính mình về một việc lẽ ra phải làm từ lâu: về chơi thôn Vĩ. - Bởi vì thôn Vĩ rất đẹp. Ánh nắng ban mai trong lành, dịu dàng, trinh nguyên đang bừng lên trên làng quê thôn Vĩ: 5
  6. “Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên Vườn ai mướt quá xanh như ngọc” + “Vườn ai mướt quá” vừa có yếu tố nghi vấn, vừa có yếu tố cảm thán. Vườn ai: biểu hiện sự ngạc nhiên, bất ngờ Mướt quá: lời trầm trồ ngợi khen cảnh đẹp. + “Xanh như ngọc”: phép so sánh làm cho không gian thôn Vĩ vào buổi bình minh càng trở nên trong lành, tinh khôi. - Người con gái Huế thấp thoáng, lấp ló sau cành tre lá trúc khiến cho cảnh thêm hài hoà, gắn bó với con người. b. Cảnh trời trăng, mây nước sông Hương (khổ 2) - “Gió theo lối gió, mây đường mây” là hình ảnh chia lìa, xót xa. - Hình ảnh “dòng nước buồn thiu” và “hoa bắp lay” làm cho cảnh sông Hương trở nên thanh vắng, ảm đạm, não nùng. - “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay?” --> là 2 câu hỏi tu từ có yếu tố thời gian (đêm trăng). Cảnh đêm trăng thôn Vĩ bên bờ sông Hương thơ mộng vừa thực vừa hư. Đại tự phiếm chỉ “ai” gợi cảm giác như gần như xa, mơ màng, lung linh huyền ảo. Dòng Hương Giang như chứa đầy ánh trăng. Con thuyền trên sông không còn chở người mà chở đầy ánh trăng sóng sánh, dạt dào. - Chữ “kịp” trong câu thơ ẩn chứa sự phấp phỏng, khắc khoải, lo âu trong cô đơn và đau thương. HMT phải chạy đua với thời gian, tranh thủ từng ngày trong quỹ thời gian còn lại quá ít ỏi của cuộc đời mình để sống có ý nghĩa. c. Hình ảnh thiếu nữ Huế và tình yêu của nhân vật trữ tình (khổ 3) - Điệp ngữ “khách đường xa” thể hiện nỗi nhớ cồn cào, da diết về người con gái thôn Vĩ. - Hình ảnh “Áo em trắng quá nhìn không ra” và “sương khói mờ nhân ảnh” là hình ảnh xa mờ, mơ màng trong nỗi nhớ của nhà thơ. - “Ai biết tình ai có đậm đà?” là câu hỏi tu từ, chứa đựng chút hoài nghi. + Ai (1): thi sĩ + Ai (2): khách đường xa/ tình người trong cõi trần ai => Bài thơ mở đầu bằng câu hỏi tu từ “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”, kết thúc bằng câu hỏi tu từ “Ai biết tình ai có đậm đà?” như một lời đáp cho câu hỏi mở đầu bài thơ. Chàng trai không dám tin vào sự “đậm đà”, nhiệt tình, thật lòng của ai đó. Đây là nỗi hoài nghi của một người yêu đời, yêu cuộc sống đến nhường nào! III. TỔNG KẾT “Đây thôn Vĩ Dạ” là bài thơ tiêu biểu và nổi tiếng của Hàn Mặc Tử. Bài thơ vừa là bức tranh tuyệt đẹp về quê hương đất nước, vừa thể hiện tình yêu say đắm của một thi sĩ có cuộc đời trái ngang. 6
  7. MỘ (Chiều tối – Hồ Chí Minh) I. HOÀN CẢNH RA ĐỜI: SGK II. NỘI DUNG 1. Bức tranh thiên nhiên chiều muộn nơi núi rừng: Hai câu đầu Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ Cô vân mạn mạn độ thiên không - Thời gian vào lúc chiều tối và hoàn cảnh của người đi vừa trải qua một chặng đường dài bao vất vả và gian lao dễ gây trạng thái mệt mỏi, chán chường. Vậy mà cảm hứng thơ lại đến với Bác thật tự nhiên. + Cánh chim chiều vừa mang ý nghĩa không gian vừa mang ý nghĩa thời gian. Bác đã cảm nhận rất sâu sắc trạng thái bên trong của sự vật “chim mỏi” – một cảm nhận của con người hiện đại ý thức được cái tôi cá nhân trước ngoại cảnh, một sự hòa hợp và cảm thông giữa người và cảnh. Điều đó thể hiện tình thương yêu mênh mông của Bác dành cho mọi sự sống trên đời. + Hình ảnh “chòm mây” trôi nhẹ trong câu thơ dịch bỏ mất chữ “cô” nên không gợi được sự cô đơn, lẻ loi của người tù mà ngược lại với chòm mây ấy, không gian như mênh mông vô tận hơn, thời gian như ngừng trôi. Câu thơ cho người đọc cảm nhận được một tâm hồn thư thái, ung dung bất chấp hoàn cảnh khó khăn của người tù. - Hình ảnh trong thơ cổ, bút pháp chọn lọc chấm phá, không tả màu sắc, âm thanh mà người đọc vẫn cảm nhận cảnh chiều muộn nơi rừng núi âm u, vắng vẻ, hiu quạnh. Bức tranh phong cảnh mà cũng là tâm cảnh mang vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại thể hiện tâm hồn yêu thiên nhiên, bản lĩnh kiên cường, ý chí, nghị lực, phong thái ung dung tự chủ của người chiến sĩ trong hoàn cảnh tù đày. 2. Bức tranh cuộc sống sinh hoạt của con người: Hai câu cuối Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc Bao túc ma hoàn lô dĩ hồng - Điểm nhìn của tác giả từ cao xa xuống gần thấp. Trung tâm bức tranh là hình ảnh cô gái xóm núi xay ngô, một công việc vất vả, nặng nhọc nhưng lại gợi được cảnh gia đình sum họp, cuộc sống đầm ấm, bình yên. Điều này đã làm cho bức tranh toàn cảnh trở nên gần gũi, khỏe khoắn và đã đem lại cho người tù hơi ấm, niềm vui trên bước đường chuyển lao. - Điệp ngữ bắc cầu vắt dòng: “ma bao túc” – “bao túc ma” kết hợp với từ “hoàn” tạo nên sự nhịp nhàng của động tác xay ngô cho đến khi cối xay dừng lại thì trời đã tối, lò than rực hồng. - Cụm từ “lô dĩ hồng” là điểm ngời sáng trong bài thơ – nghĩa là buổi chiều êm ả đã kết thúc để bước vào đêm tối nhưng không phải là đêm tối lạnh lẽo, âm u mà là đêm tối ấm áp, bừng sáng bởi ngọn lửa hồng. Chữ “hồng” được xem là nhãn tự của bài thơ 7
  8. (không chỉ có nghĩa là đỏ mà còn là ấm: hơi ấm của ngọn lửa, hơi ấm của tình người, của mái ấm gia đình) đã đem lại thần sắc cho toàn cảnh: niềm vui, lòng yêu con người, yêu cuộc sống của nhà thơ. Phải là một bậc đại nhân mới có thể quên đi nỗi đau khổ tột cùng của bản thân để nâng niu chút hạnh phúc bình dị của người dân mà mình không hề quen biết. Cùng với sự vận động của thời gian là sự vận động của mạch thơ, tư tưởng người làm thơ: từ tối đến sáng, từ tàn lụi đến sinh sôi, từ buồn sang vui, từ lạnh lẽo, cô đơn sang ấm nóng tình người. Đó là tình cảm lạc quan, yêu đời và tình cảm nhân đạo bao la của người tù vĩ đại. III. TỔNG KẾT 1. Nghệ thuật - Từ ngữ cô đọng, hàm súc - Thủ pháp đối lập, điệp liên hoàn, 2. Ý nghĩa của văn bản Vẻ đẹp tâm hồn và nhân cách nghệ sĩ – chiến sĩ HCM: yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu cuộc sống ; kiên cường vượt lên hoàn cảnh, luôn ung dung, tự tại, lạc quan trong mọi cảnh ngộ đời sống. 8
  9. TỪ ẤY (Tố Hữu) I. HOÀN CẢNH SÁNG TÁC: SGK II. NỘI DUNG 1. Niềm vui lớn Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ .................................... ... Rất đậm hương và rộn tiếng chim. - “Từ ấy” là mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi nhà thơ giác ngộ lí tưởng cộng sản, được kết nạp vào Đảng. - Biện pháp ẩn dụ và so sánh trực tiếp “nắng hạ”, “mặt trời chân lí” mới lạ, hấp dẫn. Đây là ánh sáng lí tưởng mở ra trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng và tình cảm - Hình ảnh ẩn dụ và so sánh: “hồn tôi” – “vườn hoa lá”, “đậm hương”, “rộn tiếng chim” Thể hiện vẻ đẹp và sức sống mới của tâm hồn Tố Hữu, đồng thời cũng là cái mới trong hồn thơ Tố Hữu. - Niềm hạnh phúc lai láng, tràn trề khi tiếp nhận ánh sáng chói rực của mặt trời chân lí của Đảng, của cách mạng, của chủ nghĩa Mac- Lênin. Hai câu thơ là tiếng lòng, tình cảm chân thành, trong trẻo và hết sức nồng nhiệt của người thanh niên trẻ tuổi khi bắt gặp ánh sáng lí tưởng cách mạng. 2. Lẽ sống lớn Tôi buộc lòng tôi với mọi người ................................................. Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời - Ý thức tự nguyện và quyết tâm vượt qua giới hạn của cái tôi cá nhân để sống chan hòa với mọi người, với cái ta chung qua từ “buộc”: buộc chặt, gắn bó với mọi người. Sự gắn bó quan trọng nhất là ở tình người, hồn người cùng chung lí tưởng. - Điệp từ “để”, “với” tạo ra nhịp thơ dồn dập, gắn kết giữa “lòng” buộc chặt với mọi người”, “tình” trang trải với “trăm nơi”, “hồn” chia sẻ với bao “hồn khổ” câu thơ cho thấy sự gắn bó sâu sắc, toàn diện giưa tác giả với nhân dân. - “Khối đời” là hình ảnh trừu tượng hóa sức mạnh đoàn kết tập thể. Cái “tôi” cá nhân của nhà thơ hòa vào cái chung của đời sống nhân dân, của xã hội, của mọi người. Lẽ sống mới của Tố Hữu là nhận thức mối quan hệ đoàn kết, gắn bó thân thiết giữa cá nhân với quần chúng, giữa CM với quần chúng nhân dân - đặc biệt là những người lao động nghèo khổ tạo thành sức mạnh đấu tranh cách mạng , thực hiện lí tưởng giải phóng giai cấp, dân tộc. 3. Tình cảm lớn Tôi đã là con của vạn nhà 9
  10. ........................................... Không áo cơm, cù bất cù bờ. - Mạch thơ liên tục, nhịp thơ dồn dập diễn tả sự chuyển biến trong tình cảm: Điệp từ “là” kết hợp với những từ “con”, “em” “anh” để nhấn mạnh tình cảm thân thiết như người cùng một gia đình. - Tác giả tự nguyện xác định mình là thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ “kiếp phôi pha”, “vạn đầu em nhỏ”, “cù bất, cù bơ”. Đây là những tình cảm mới mẻ và cao đẹp của một chiến sĩ cách mạng, một nhà thơ cách mạng. III. TỔNG KẾT 1. Nghệ thuật Hình ảnh tươi sáng, giàu ý nghĩa tượng trưng ; ngôn ngữ gợi cảm, giàu nhạc điệu ; giọng thơ sảng khoái, nhịp điệu hăm hở,... 2. Ý nghĩa của văn bản Bài thơ là niềm vui lớn, lẽ sống lớn của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản. 10
  11. Phần thứ ba BÀI TẬP THỰC HÀNH BÀI TẬP 1 Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Nếu bạn không thể là một cây thông trên đỉnh đồi, Hãy là một bụi rậm trong thung lũng, nhưng Hãy là bụi rậm nhỏ nhắn nhưng rắn rỏi nhất quả đồi, Hãy là một bụi cây nhỏ nếu bạn không thể là một cây lớn. Nếu bạn không thể là một bụi cây, hãy là một bụi cỏ, Làm cho con đường hạnh phúc hơn. Nếu bạn không thể là một con cá muskie, hãy chỉ là một con cá vược, Nhưng hãy là con cá vược nổi bật nhất trong hồ. Tất cả chúng ta không thể là thuyền trưởng, nhưng có thể làm thủy thủ, Có một thứ dành cho tất cả, Có việc lớn và cũng có việc nhỏ, Và việc nên làm chính là việc gần ta. Nếu bạn không thể là quốc lộ, hãy là một con đường mòn nhỏ. Nếu bạn không thể là mặt trời, hãy là một vì sao. Điều quan trọng không nằm ở chỗ quy mô bạn thành hay bại, Dù bạn là gì, hãy là cái tốt nhất. (Douglas Mallock -“Dù bạn là gì đi nữa, hãy là cái tốt nhất”, sách Dám thất bại của Billi P.S. Lim, Nxb Trẻ, Hà Nội, 2005, tr. 136 – 137) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2. Anh chị hiểu như thế nào về câu nói: Nếu bạn không thể là quốc lộ, hãy là một con đường mòn nhỏ? Câu 3. Nêu tác dụng của phép điệp cấu trúc: Nếu không thể là hãy là . được sử dụng trong văn bản trên. Câu 4. Lời khuyên việc nên làm chính là việc gần ta có ý nghĩa như thế nào với anh/chị. Gợi ý trả lời Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm. Câu 2. Câu nói: Nếu bạn không thể là quốc lộ, hãy là một con đường mòn nhỏ có ý nghĩa: Quốc lộ cũng chính là con đường với quy mô lớn hơn. Nếu chúng ta không thể tạo nên những thành công lớn lao thì hãy làm thật tốt những việc nhỏ bé xung quanh mình. Không quan trọng thành công của chúng ta lớn đến đâu nhưng hãy luôn chắc chắn rằng chúng ta đã làm hết sức và kết quả mang lại chính là kết quả tốt nhất. Câu 3. Tác dụng của phép điệp cấu trúc: Nếu không thể là hãy là : Tạo nhịp điệu cho bài thơ đồng thời nhấn mạnh thông điệp tác giả muốn truyền tải. Câu 4. Ý nghĩa lời khuyên: Việc nên làm chính là việc gần ta: - Trước khi hướng tới những điều lớn lao hãy chú tâm đến những việc tưởng như rất nhỏ bé, bình thường tồn tại xung quanh chúng ta. Bởi lẽ, những việc nhỏ bé ấy chính là bước đệm đầu tiên tạo ra những thành công lớn. + Làm tốt nhất việc gần ta cũng chính là một thành công của con người. 11
  12. BÀI TẬP 2 Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu ở phía dưới: đất nước ngàn năm không mỏi cánh tay cung giáo mác Trường Sơn cọc nhọn Bạch Đằng đến trẻ chăn trâu cũng cờ lau tập trận chiếc roi cày rần rật máu cha ông đất nước sinh ra huyền thoại tiên rồng bọc trứng trăm con lên rừng xuống biển mẹ lội suối trèo non cha bạt ghềnh chắn sóng mong mai sau nên vóc nên hình đất nước mỗi ngày lên đón ánh mặt trời thấy dung mạo tiền nhân nhắc lời di huấn nghe vị mặn mồ hôi thấm đầu sông cuối bãi vạt cỏ bên đường cũng học để mà xanh (Cương thổ, Nguyễn Đức Dũng) Câu 1. Đoạn thơ trên được viết bằng thể thơ gì? Câu 2. Chọn những hình ảnh, từ ngữ nói lên tinh thần yêu nước, bất khuất chống giặc ngoại xâm của con người Việt Nam. Câu 3. Xác định biện pháp tu từ và hiệu quả nghệ thuật trong câu thơ “đất nước ngàn năm không mỏi cánh tay cung”. Câu 4. Trình bày cách hiểu của em về khát vọng được thể hiện trong câu thơ: “mong mai sau nên vóc nên hình”. Gợi ý trả lời Câu 1. Thể thơ của đoạn trích: Tự do Câu 2. Hình ảnh thể hiện tinh thần yêu nước, bất khuất chống giặc ngoại xâm của con người Việt Nam là: giáo mác Trường Sơn, cọc nhọn Bạch Đằng, trẻ chăn trâu cũng cờ lau tập trận, chiếc roi cày. Câu 3. - Biện pháp tu từ: nhân hóa. - Tác dụng: + Sử dụng hình ảnh nhân hóa giúp cho câu thơ thêm phần sinh động, người đọc dễ hình dung. + Không chỉ vậy, khi sử dụng biện pháp nhân hóa tác giả còn nhấn mạnh đến lịch sử chiến đấu chống giặc ngoại xâm, bảo vệ đất nước vô cùng hào hùng của dân tộc ta. Câu 4. - Học sinh có thể trình bày theo quan điểm của mình, cần giải thích lý do hợp lý. - Gợi ý: Có thể hiểu câu “đất nước ngàn năm không mỏi cánh tay cung” thể hiện khát vọng: đất nước sẽ ngày càng vững mạnh, vươn tầm ra thế giới để xứng đáng với nguồn gốc con Rồng cháu Tiên, để xứng đáng với sự hi sinh lớn lao của tiên tổ. 12
  13. BÀI TẬP 3 Đọc đoạn trích dưới đây thực hiện yêu cầu ở phía dưới: Trong xã hội hiện đại, bạn dễ dàng biết được thông tin giá cả của bất cứ thứ hàng hóa nào. Thế nhưng có bao giờ bạn thử tìm hiểu giá trị của chính bản thân mình? Phần lớn chúng ta thường “đo lường”giá trị bản thân thông qua vật chất mà người đó sở hữu. Ai có nhiều tiền, có biệt thự sang trọng, có siêu xe, thì trở nên có giá trị hơn những người ít tiền, không của cải. Cách này xem ra có lợi cho những nhà kinh doanh. Đành rằng tài sản có thể được tạo ra từ năng lực của cá nhân. Nhưng nên nhớ rằng giá trị bản thân không nằm trong khối tài sản của bạn mà ở năng lực tạo ra khối tài sản ấy. Giá trị của cá nhân phụ thuộc vào những yếu tố bên trong, đó là nhân cách, ước mơ, hoài bão, mục đích sống, chuẩn mực sống mà mỗi người đặt ra cho mình và tôn trọng suốt đời chứ không phải những thứ vật chất bên ngoài. Khi bạn sống hết mình cho đam mê, khát vọng, bạn thực sự có giá trị hơn một ai đó sống mỏi mòn với một công việc mà mình không yêu thích. Khi bạn gắng sức để hoàn thành một trách nhiệm nhỏ bé với mong muốn góp phần làm cho cuộc sống tươi đẹp hơn, bạn thực sự có giá trị hơn một trí thức thỏa mãn với chiếc ghế quan chức mua bằng tiền. Khi bạn mở rộng trái tim để yêu thương, chia sẻ và đem sự bình an đến cho những người xung quanh, bạn thực sự có giá trị hơn một triệu phú âm thầm hưởng thụ sự giàu sang một mình Sự cống hiến của mỗi cá nhân đối với cộng đồng làm nên giá trị cá nhân. Con người là một loại “hàng hóa đặc biệt”, không bao giờ có cùng giá trị tương đương. Đừng bao giờ so sánh mình với người khác để thấy mình nhỏ bé, vô dụng. Mỗi chúng ta đều có những điểm mạnh đáng tự hào, giá trị của chúng ta là điểm mạnh ấy. (Theo Hữu Thắng - Đi tìm giá trị bản thân) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2. Theo tác giả, giá trị của mỗi cá nhân phụ thuộc vào những yếu tố nào? Câu 3. Theo anh/chị, vì sao tác giả Hữu Thắng cho rằng con người là một loại “hàng hóa đặc biệt”? Câu 4. Anh/chị có đồng ý với ý kiến: “Sự cống hiến của mỗi cá nhân đối với cộng đồng làm nên giá trị cá nhân” không? Vì sao? Gợi ý trả lời Câu 1. PTBĐ chính: nghị luận. Câu 2. Theo tác giả, giá trị của mỗi cá nhân phụ thuộc vào “Giá trị của cá nhân phụ thuộc vào những yếu tố bên trong, đó là nhân cách, ước mơ, hoài bão, mục đích sống, chuẩn mực sống mà mỗi người đặt ra cho mình và tôn trọng suốt đời chứ không phải những thứ vật chất bên ngoài.” Câu 3. Tác giả Hữu Thắng cho rằng con người là một loại “hàng hóa đặc biệt” vì: - Mỗi con người đều có một giá trị nhất định. - Nhưng giá trị của con người không đem ra để trao đổi, mua bán. Câu 4. - Học sinh đồng ý hoặc không đồng ý với ý kiến. - Lí giải hợp lí 13
  14. BÀI TẬP 4 Đọc đoạn trích sau và thực hiên yêu cầu ở bên dưới: Một viên sỏi nhỏ cũng có thể làm xáo động cả vùng nước. Nhỏ thôi nhưng khi ta biết gieo một điều tốt, sự lan tỏa của nó là gần như không thể giới hạn. Nhỏ thôi, nhưng khi ta làm một điều xấu, tiếng của nó lan tỏa chẳng gì có thể ngăn được. Người xưa nói: Đừng thấy việc ác nhỏ mà làm. Đừng thấy việc thiện nhỏ mà không làm. Khi ta biết tránh làm điều ác, biết gieo mầm thiện, cho dù nhỏ thôi, thì ta cũng có cơ hội để thành người tử tế qua mỗi ngày lớn lên. Như những vòng tròn đồng tâm lan rộng, ta start-up cuộc đời mình theo cách nhẹ nhàng và lãng mạn, tỏa lan năng lượng tích cực, tạo nên những con sóng dù nhỏ nhưng có thể đánh động cả tự nhiên để tất cả biết rằng ta đang thực sự sống. (Trích Bay xuyên những tầng mây – Hà Nhân, NXB Văn học, 2016, tr. 191-192) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. Câu 2. Theo tác giả Khi ta biết tránh làm điều ác, biết gieo mầm thiện, cho dù nhẽ thôi, thì điều gì sẽ xảy ra? Câu 3. Hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: Nhỏ thôi nhưng khi ta biết gieo một điều tốt, sự lan tỏa của nó là gần như không thể giới hạn. Câu 4. Anh/Chị hãy rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất với bản thân và lí giải. Gợi ý trả lời Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận Câu 2. Theo tác giả: Khi ta biết tránh làm điều ác, biết gieo mầm thiện, cho dù nhẽ thôi, thì ta cũng có cơ hội để thành người tử tế qua mỗi ngày lớn lên. Câu 3. Tác dụng của biện pháp tu từ cú pháp được sử dụng trong câu: Nhỏ thôi nhưng khi ta biết gieo một điều tốt, sự lan tỏa của nó là gần như không thể giới hạn. - Biện pháp tu từ: Đối lập (“nhỏ thôi” > < “không thể giới hạn”, “chẳng gì có thể ngăn được”). - Tác dụng: + Hình thức: Nhấn mạnh cảm xúc của tác giả và nội dung đề cập trong câu. + Nội dung: Nhấn mạnh những hành động tích cực, ý nghĩa dù bé nhỏ nhưng có tác dụng và ảnh hưởng lớn lao đến cộng đồng. Câu 4. Học sinh chọn thông điệp có ý nghĩa nhất với bản thân và lí giải hợp lí. 14
  15. BÀI TẬP 5 Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện yêu cầu ở phía dưới (1) Tôi tên là Nick Vujicic. Khi bắt tay vào viết quyển sách này, tôi hai mươi bảy tuổi. Khác biệt với hầu hết mọi người, tôi không tay, không chân ngay từ lúc mới lọt lòng. Hoàn cảnh nghiệt ngã tưởng đã có lúc nhấn chìm tôi nhưng rồi khát vọng sống mãnh liệt đã giúp tôi chiến thắng số phận. (2) Nếu tôi thất bại, tôi sẽ thử làm lại, làm lại và làm lại nữa. Nếu bạn thất bại, bạn sẽ cố làm lại chứ? Tinh thần con người có thể chịu đựng được những điều tệ hơn là chúng ta tưởng. Điều quan trọng là cách bạn đến đích. Bạn sẽ cán đích một cách mạnh mẽ chứ? (3) Bạn sẽ gặp khó khăn, bạn có thể khuỵu ngã và cảm thấy như thể mình không còn sức mạnh để đứng dậy được nữa. Tôi biết cảm giác đó. Tất cả chúng ta đều biết cảm giác đó. Cuộc sống không phải lúc nào cũng dễ dàng nhưng khi chiến thắng những dốc ghềnh của cuộc sống, chúng ta sẽ mạnh mẽ hơn, và càng quý trọng hơn những cơ hội mà chúng ta có được. Điều thực sự quan trọng chính là những thông điệp sống bạn chia sẻ với tất cả mọi người trong hành trình cao đẹp và cái cách bạn kết thúc hành trình ấy. (Trích “Cuộc sống không giới hạn”, Nick Vujicichttps) Câu 1. Trong đoạn (1), tác giả đã nói đến hoàn cảnh nghiệt ngã mà mình gặp phải là gì? Câu 2. Theo văn bản, điều gì đã giúp tác giả chiến thắng số phận? Câu 3. Theo anh/chị, câu nói: Nếu tôi thất bại, tôi sẽ thử làm lại, làm lại và làm lại nữa trong đoạn (2) cho thấy tác giả là người như thế nào? Câu 4. Anh/chị có đồng tình với suy nghĩ sau đây không? Vì sao? Cuộc sống không phải lúc nào cũng dễ dàng nhưng khi chiến thắng những dốc ghềnh của cuộc sống, chúng ta sẽ mạnh mẽ hơn, và càng quý trọng hơn những cơ hội mà chúng ta có được. Gợi ý trả lời Câu 1. Trong đoạn (1), tác giả đã nói đến hoàn cảnh nghiệt ngã mà mình gặp phải là: không tay, không chân ngay từ lúc mới lọt lòng. Câu 2. Theo văn bản, điều giúp tác giả vượt qua số phận là: khát vọng sống mãnh liệt. Câu 3. Câu nói Nếu tôi thất bại, tôi sẽ thử làm lại, làm lại và làm lại nữa trong đoạn (2) cho thấy tác giả là người kiên trì, có ý chí, có tinh thần lạc quan, có niềm tin vào bản thân. Câu 4. Học sinh có thể đồng tình/không đồng tình nhưng phải lí giải phù hợp, thuyết phục về sự lựa chọn của mình. 15
  16. BÀI TẬP 6 Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu ở phía dưới: Miền Trung Câu ví dặm nằm nghiêng Trên nắng và dưới cát Đến câu hát cũng hai lần sàng lại Sao lọt tai rồi vẫn day dứt quanh năm. Miền Trung Bao giờ em về thăm Mảnh đất nghèo mồng tơi không kịp rớt Lúa con gái mà gầy còm túa đỏ Chỉ gió bão là tốt tươi như có Không ai gieo mọc trắng mặt người. Miền Trung Eo đất này thắt đáy lưng ong Cho tình người đọng mật Em gắng về Đừng để mę già mong... (Trích Miền Trung, Hoàng Trần Cương, Thơ hay Việt Nam thế kỉ XX, NXB Văn hóa Thông tin, 2006, tr. 81-82) Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2. Chỉ ra hai hình ảnh trong đoạn trích diễn tả sự khắc nghiệt của thiên nhiên miền Trung. Câu 3. Những dòng thơ sau giúp anh/chị hiểu gì về mảnh đất và con người miền Trung? Miền Trung Eo đất này thắt đáy lưng ong Cho tình người đọng mật Câu 4. Anh/Chị hãy nhận xét về tình cảm của tác giả đối với miền Trung được thể hiện trong đoạn trích. Gợi ý trả lời Câu 1. Thể thơ được sử dụng trong văn bản là: thể thơ tự do Câu 2: Hai hình ảnh nói đến sự khắc nghiệt của thiên nhiên miền Trung: - “Câu ví dặm nằm nghiêng. Trên nắng và dưới cát” -> Thiên nhiên không thuận lợi quanh năm đối diện với nắng gắt, thay vì đất đai màu mỡ nơi đây phần nhiều là cát trắng. - “Chỉ gió bão là tốt tươi như có/ Không ai gieo mọc trắng mặt người”. ->Gió bão diễn ra liên tục, khắc nghiệt vô cùng làm ảnh hưởng không tốt tới con người. Câu 3. Ba câu thơ đã gợi ra hình ảnh về mảnh đất và con người Miền Trung: - Mảnh đất miền Trung vô cùng khắc nghiệt với nắng gió, thiên tai, đất đai không màu mỡ. Tất cả những điều ấy tạo nên những bất lợi cho hoạt động sản xuất và sinh sống của người dân. - Tuy nhiên, con người miền Trung vẫn luôn chăm chỉ, cần cù và sống với nhau bằng tất cả sự yêu thương chân thành nhất. Câu 4. Học sinh có thể tự đưa ra quan điểm của mình, lý giải. - Tác giả thể hiện sự cảm thương đối với cuộc sống trước thiên nhiên khắc nghiệt của người dân miền Trung. - Đồng thời qua đó, thể hiện sự trân trọng, ngợi ca những đức tính đáng quý của con người nơi đây: Cần cù, chịu khó, chân tình. 16
  17. BÀI TẬP 7 Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu ở phía dưới: Không cần ngôn ngữ, mọi sự sống nhỏ nhoi trong tự nhiên đều dạy cho loài người chúng ta biết tầm quan trọng của việc "sống hết mình ở thời khắc này". Chẳng hạn tại vùng Tsunoda thuộc Bắc cực,giữa mùa hè ngắn ngũi, các loài thực vật đua nhau nảy mầm, nở thật nhiều hoa, kết hạt, chen chúc vươn mình trong khoảng không với mãnh đời thật ngắn ngủi. Có lẽ chúng chuẩn bị sẵn sàng để đối phó với mùa đông dài khắc nghiệt sắp tới và phó thác sinh mạng mình cho tự nhiên. Rõ ràng là chúng thực sự sống hết mình không phân tâm. Ngay cả ở vùng sa mạc khô cằn Sahara, nơi mà mỗi năm chỉ có một hai cơn mưa, nhưng mỗi khi có những giọt nước mưa hiếm hoi trút xuống thì các loài thực vật lại vội vã nảy mầm và nở hoa. Và trong khoảng từ một đến hai tuần ngắn ngủi, chúng ra hạt, oằn mình chịu đựng trong cát, trong cái nóng như thiêu đốt, tiếp tục sống chờ đến trận mưa sau để nòi giống của chúng sẽ lại trỗi dậy... Quả thật là muôn loài trong tự nhiên đều sống hết mình, sống nghiêm túc trong từng khoảnh khắc, trong suốt khoảng thời gian được hạn định. Sống hết mình cho hiện tại sẽ đưa sự sống, dù nhỏ bé, vươn đến ngày mai. Vậy thì loài người chúng ta càng phải biết trân trong cuộc sống mỗi ngày để không thua kém cỏ cây muông thú. (Trích Cách sống từ blenh thường trở nên phi thường, Inamori Kazuo, NXB Lao động 2020, tr. 103-104) Câu 1. Ghi lại đầy đủ và chính xác câu chủ đề của đoạn trích. Câu 2. Theo đoạn trích, các loài thực vật ở vùng Tsunoda thuộc Bắc cực sinh trưởng như thế nào giữa mùa hè ngắn ngủi. Câu 3. Đặt tên cho đoạn trích. Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với nhận định của tác giả “Sống hết mình cho hiện tại sẽ đưa sự sống, dù nhỏ bé, vươn đến ngày mai"? Vì sao? Gợi ý trả lời Câu 1: Câu chủ đề dủa đoạn trích: Không cần ngôn ngữ, mọi sự sống nhỏ nhoi trong tự nhiên đều dạy cho loài người chúng ta biết tầm quan trọng của việc "sống hết mình ở thời khắc này". Câu 2: - Các loài thực vật ở vùng Tsunoda thuộc Bắc Cực sinh trưởng rất đáng kinh ngạc: + Chúng vẫn đua nhau nảy mầm, nở thật nhiều hoa, kết hạt, chen chúc vươn mình trong khoảng không với mảnh đời ngắn ngủi. + Chúng chuẩn bị sẵn sàng để đối phó với mùa đông dài khắc nghiệt sắp tới và phó thác sinh mạng mình cho tự nhiên. + Chúng thực sự sống hết mình cho hiện tại không ảo tưởng, không phân tâm. Câu 3: Đặt tên cho đoạn trích: - Sống hết mình ở thời khắc này - Tầm quan trọng của việc sống hết mình - Câu 4: Học sinh đưa ra ý kiến riêng của mình, có thể đồng tình hoặc không đồng tình Học sinh lí giải phù hợp với ý kiến Gợi ý: - Đồng tình với ý kiến của tác giả. - Vì: + Sống hết mình chứng tỏ con người đã không bỏ cuộc trước những khó khăn thất bại. + Sống hết mình, dù nhỏ bé chứng tỏ nếu con người có thất bại thì cũng đã rút ra cho mình được bài học. Mà thất bại nhỏ sẽ tạo nên thành công lớn. Sống hết mình giúp con người vươn tới tương lai bởi mỗi bài học rút ra được từ sự nỗ lực sẽ giống như viên gạch xây đắp nền móng vững chắc để con người phát triển và hoàn thiện bản thân. 17
  18. BÀI TẬP 8 Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu ở phía dưới: Con người luôn mong muốn được người khác lắng nghe và được công nhận. Do đó, một người biết cách lắng nghe thường là người được yêu quý và tôn trọng. Những người có thói quen hay phản đối người khác thường chỉ nhận được phản ứng bực bội và bị lãng tránh. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là bạn không được phép bảo vệ lập trường của mình, nhưng bạn cần thể hiện quan điểm trong sự hòa nhã. Đừng để những cảm xúc nóng vội lấn át lý trí của bạn, hãy tạo điều kiện cho người đối diện nói hết quan điểm của họ sau đó bạn mới trình bày nhận định của cá nhân mình. Khi đó, bạn không những thực hiện được quan điểm của mình mà cũng không hạ thấp người khác. Hãy làm cho người khác tận hưởng niềm vui được tỏa sáng. Hãy bỏ thói quen luôn cho rằng mình đúng. Đừng áp đặt, hãy gợi mở. Mọi người xung quanh bạn sẽ cảm thấy thoải mái, tin tưởng và mở lòng ra với bạn hơn. Bạn sẽ có được niềm vui lớn khi giúp người khác hạnh phúc.. (Trích Tất cả đều là chuyện nhỏ – Richard Carlson, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2017, tr.39-40) Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Theo đoạn trích, người có thói quen hay phản đối người khác thường nhận được phản ứng như thế nào? Câu 3. Dựa vào đoạn trích, anh/chị hãy cho biết thế nào là “thể hiện quan điểm trong sự hòa nhã”? Câu 4. Lời khuyên “Hãy bỏ thói quen luôn cho rằng mình đúng” trong đoạn trích có ý nghĩa gì với anh/chị? Gợi ý trả lời Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận Câu 2. Người có thói quen hay phản đối người khác thường được nhận phản ứng: bực bội và bị lảng tránh. Câu 3. “Thể hiện quan điểm trong sự hòa nhã” có thể hiểu là: tạo điều kiện cho người đối diện thể hiện quan điểm của họ, sau đó bản thân mới trình bày quan điểm của cá nhân mình bằng lí trí Câu 4. Gợi ý: “Hãy bỏ thói quen luôn cho rằng mình đúng là một lời khuyên có ý nghĩa đối với mỗi người. Bởi khi làm được điều đó chứng tỏ bạn đã biết kiểm soát tốt cảm xúc của mình, biết dùng lí trí để xử lí mọi tình huống trong cuộc sống. Không chỉ vậy, bỏ được thói quen này còn cho thấy bạn là người ứng xử có văn hóa, biết tôn trọng những người xung quanh mình. 18
  19. BÀI TẬP 9 Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu ở bên dưới: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG Có con ếch sống lâu ngày trong một cái giếng nọ. Xung quanh chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ. Hàng ngày, nó cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng, khiến các con vật kia rất hoảng sợ. Ếch cứ tưởng bầu trời bé bằng cái vung và nó thì oai như một vị chúa tể. Một năm nọ, trời mưa to làm nước dềnh lên, tràn bờ, đưa ếch ra ngoài. Quen thói cũ nó nhâng nháo đưa mắt lên nhìn bầu trời chả thèm để ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp. Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2. Khi sống dưới giếng ếch như thế nào? Khi lên bờ ếch như thế nào? Câu 3. Ếch là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho ai? Bầu trời và giếng tượng trưng cho điều gì? Câu 4. Câu chuyện trên để lại cho anh chị bài học gì? Gợi ý trả lời Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản: tự sự. Câu 2. - Khi sống dưới giếng, ếch cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng, Ếch cứ tưởng bầu trời bé bằng cái vung và nó thì oai như một vị chúa tể. - Khi lên bờ, nó nhâng nháo đưa mắt lên nhìn bầu trời chả thèm để ý đến xung quanh. Câu 3. - Ếch tượng trưng cho những người thiển cận, hiểu biết hạn hẹp, coi thường người khác,.... - Giếng, bầu trời tượng trưng cho môi trường sống và tri thức của nhân loại. Câu 4. Câu chuyện để lại cho ta bài học về tính tự cao, tự đại và giá trị của sự hiểu biết. Tự cao tự đại có thể làm hại bản thân. Sự hiểu biết của con người là hữu hạn, vì vậy điều quan trọng nhất trong cuộc sống là phải luôn làm một học trò. Biết thường xuyên học hỏi và khiêm nhường. 19
  20. BÀI TẬP 10 Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu ở bên dưới: Con yêu quý của cha! Suốt mấy tháng qua, con vùi đầu vào mớ bài học thật là vất vả. Nhìn con nhiều lúc mệt mỏi, ngủ gục trên bàn học, lòng cha cũng thấy xót xa vô cùng. Nhưng cuộc đời là như thế con ạ, sống là phải đối diện với những thử thách mà vượt qua nó. Rồi con lại bước vào kì thi quan trọng của cuộc đời mình với biết bao khó nhọc. Khi con vào trường thi, cha chỉ biết cầu chúc cho con được nhiều may mắn để có thể đạt được kết quả tốt nhất ( ). Con đã tham dự tới mấy đợt thi để tìm kiếm cho mình tấm vé an toàn tại giảng đường đại học. Cái sự học khó nhọc không phải của riêng con mà của biết bao bạn bè cùng trang lứa trên khắp mọi miền đất nước. Ngưỡng cửa đại học đối với nhiều bạn là niềm mơ ước, niềm khao khát hay cũng có thể là cơ hội đầu đời, là bước ngoặt của cả đời người. Và con của cha cũng không ngoại lệ ( ). Từ nay, cha mẹ sẽ buông tay con ra để con tự do khám phá và quyết định cuộc đời mình. Đã đến lúc cha mẹ lui về chỗ đứng của mình để thế hệ con cái tiến lên. Nhưng con hãy yên tâm, bên cạnh con, cha mẹ luôn hiện diện như những vị cố vấn, như một chỗ dựa tinh thần vững chắc bất cứ khi nào con cần tới. (Trích thư của ông Vương Nguyễn Toàn Thiện ở phường 12-quận 10-TP.HCM, Câu 1. Hãy đặt tên cho đoạn trích. Câu 2. Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích. Câu 3. Nêu tác dụng của phép tu từ liệt kê trong câu: Ngưỡng cửa đại học đối với nhiều bạn là niềm mơ ước, niềm khao khát hay cũng có thể là cơ hội đầu đời, là bước ngoặt của cả đời người. Câu 4. Thông điệp nào của đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Vì sao? Gợi ý trả lời Câu 1. Đặt tên: - Mùa thi bên con; - Thư gửi con; - Câu 2. Phong cách ngôn ngữ của đoạn trích là phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Câu 3. - Phép tu từ liệt kê: “niềm mơ ước”, “niềm khao khát”, “cơ hội đầu đời”, “bước ngoặt của cả đời người”. - Tác dụng: + Nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bước vào ngưỡng cửa đại học đối với nhiều bạn trẻ. + Làm câu văn có nhịp điệu, làm tăng sức thuyết phục. Câu 4. - Học viên rút ra thông điệp của đoạn trích. - Lí giải vì sao lại rút ra thông điệp đó. --- Hết --- 20