Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học nhóm nhằm hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh - Ngô Thị Quế Anh
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học nhóm nhằm hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh - Ngô Thị Quế Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_day_hoc_nhom_nham_hinh_thanh_nang_luc.docx
Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học nhóm nhằm hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh - Ngô Thị Quế Anh
- CHUYÊN ĐỀ “DẠY HỌC NHÓM NHẰM HÌNH THÀNH NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CỦA HỌC SINH” I. LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ 1. Lý do khách quan Năng lực hoạt động tập thể được xem là năng lực quan trọng quyết định thành công trong xã hội hiện nay. Để thích ứng với thế giới của sự hợp tác, trách nhiệm của các nhà giáo dục phải hình thành ở người học các kỷ năng sống trong cộng đồng ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Với phương pháp dạy học truyền thống “đàm thoại” thì không thể làm được. Hiện nay hình thức dạy học nhóm được xem là một trong các hình thức dạy học có tác dụng phát huy tính tích cực của người học. Là hình thức dạy học đặt học sinh vào môi trường học tập tích cực, trong đó học sinh được tổ chức thành nhóm một cách thích hợp. Học hợp tác nhóm giúp các em rèn luyện và phát triển kĩ năng làm việc, kĩ năng giao tiếp, tạo điều kiện cho học sinh học hỏi lẫn nhau, phát huy vai trò trách nhiệm, tính tích cực xã hội trên cơ sở làm việc hợp tác. Thông qua hoạt động nhóm, các em có thể cùng làm việc với nhau những công việc mà một mình không thể tự làm được trong một thời gian nhất định. 2. Lý do chủ quan Chương trình Giáo dục phổ thông mới đã, đang gặt hái được những kết quả khả quan. Không dừng ở đó, mỗi người giáo viên vẫn không ngừng suy nghĩ, tìm tòi làm thế nào để nâng cao chất lượng của bộ môn, lớp mình dạy, làm thế nào để tạo cho các em hứng thú học tập, yêu thích môn học, phát triển năng lực trí tuệ, rèn luyện thao tác tư duy cơ bản, đồng thời tạo cho các em nếp sống, thói quen thể hiện trong suy nghĩ, giao tiếp ứng xử, hình thức tổ chức lớp học nào sẽ giải quyết những vấn đề trên ? Bản thân tôi là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ môn Khoa học tự nhiên và môn Hóa học 9, từ những hình thức tổ chức lớp học tích cực tôi tiếp thu được từ các buổi tập huấn, bản thân thực hiện trong quá trình giảng dạy và học hỏi từ đồng nghiệp, tôi nhận thấy thông qua hoạt động làm việc theo nhóm, giáo viên có thể khơi dậy và khai thác khả năng học tập tích cực chủ động ở học sinh, học sinh tự bộc lộ mình, tự học tập lẫn nhau, tự chiếm lĩmh kiến thức mới, hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác. Đồng thời thông qua cách làm việc chung nhóm và làm tiết học trở nên nhẹ nhàng, tự nhiên, sinh động, học sinh có cảm giác như được vui chơi giữa giờ học ngay trên lớp. Với mong muốn góp một phần nâng cao chất lượng giáo dục, tôi chọn chuyên đề “Dạy học nhóm nhằm hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh”. 3. Thực trạng trong nhà trường a) Thuận lợi - Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Ban giám hiệu nhà trường. - Cơ sở vật chất đảm bảo cho việc thực hiện dạy và học. - Luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong nhà trường học hỏi, nghiên cứu, trau dồi trình độ chuyên môn. 1
- - Giáo viên có tinh thần học hỏi cao, nhiệt tình và hưởng ứng mạnh mẽ việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực - Đa số HS tích cực học tập, nắm bắt các phương pháp mà thầy cô truyền đạt. b) Khó khăn - Một số học sinh chưa chú tâm vào việc học, chưa tích cực chủ động trong học tập, khả năng tự học còn hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng tiết học. - Đối với lớp có đông học sinh thì việc tổ chức thảo luận tốn nhiều không gian, khó di chuyển. - Một số học sinh có tâm lý nhút nhát mà không tham gia hoạt động. II. NỘI DUNG Trong dạy học, phương pháp dạy học nhóm đang được nhiều người quan tâm. Cho dù người thầy có chuẩn bị nội dung phong phú và chu đáo đến đâu đi nữa mà sử dụng không đúng phương pháp, chắc chắn sẽ làm cho khả năng tiếp thu kiến thức của trò bị hạn chế và kết quả đạt được sẽ không như ý muốn. Trong quá trình đứng lớp tôi luôn tìm hiểu phải làm thế nào để tạo sự yêu thích và hứng thú môn học cho học sinh, phát huy được sự chủ động tích cực của học sinh khi tiếp nhận kiến thức bằng hoạt động nhóm ngay trên lớp học, hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh. Trong dạy học tích cực, hoạt động nhóm là phương pháp có nhiều ưu điểm. Trong đó, người học được phát huy tối đa được bộc lộ những khả năng của bản thân. Đồng thời qua đó, các em còn có điều kiện học hỏi lẫn nhau, tạo không khí thoải mái trong học tập. Ví dụ: Khi dạy bài 24: Ôn tập học kì I: chia lớp thành 4 nhóm, GV yêu cầu học sinh viết các phương trình hóa học biểu diễn các chuyển đổi sau đây: (1) (2) (3) (4) Fe FeCl3 Fe(OH)3 Fe2(SO4)3 FeCl3 Khi làm việc nhóm HS cùng thảo luận để hoàn thành bài tập, chứ không phải một học sinh phải làm cả bài tập. Qua nghiên cứu từ thực dạy và học hỏi từ bạn bè, đồng nghiệp, tôi nhận thấy được một số ưu điểm trong tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh như sau: + Học tập theo nhóm nuôi dưỡng một môi trường học tập có lợi, bởi học tập theo nhóm bao giờ cũng sôi nổi, tạo cơ hội cho học sinh sử dụng các phương pháp, nguyên tắc diễn đạt ngôn ngữ. Các học sinh nhút nhát, thường là ít phát biểu trong lớp sẽ có môi trường động viên để tham gia xây dựng bài. Hơn thế nữa, hầu hết các các hoạt động nhóm đều mang trong nó cơ chế tự sửa lỗi và học sinh dạy lẫn nhau, theo đó các lỗi sai đều được giải đáp, và thường là trong bầu không khí rất thoải mái. Với việc thảo luận cùng với các thành viên khác trong lớp và nhóm, nhiệm vụ học tập được giải quyết dễ dàng hơn. Thông qua trao đổi trong nhóm kết hợp được sức mạnh của từng cá nhân, dẫn đến sự hỗ trợ và giúp đỡ nhau trong học tập. Trên cơ sở những hoạt động chung sẽ khơi dậy tinh thần tập thể. + Khi hoạt động theo nhóm, cùng một đơn vị thời gian nhưng có thể huy động được nhiều học sinh tham gia vào các hoạt động học tập, điều này rất có ý nghĩa đối với việc tăng tính tích cực và tính năng động của người học. 2
- + Khi học tập trong nhóm, học sinh sẽ thảo luận xoay quanh từng nội dung cụ thể, tạo sự hứng thú, tạo nhiều cơ hội cho các em học hỏi. Học sinh sẽ phải tìm tòi, khám phá, khai thác, xử lý các tài liệu, thông tin mới. Từ đó, học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, phẩm chất theo yêu cầu của chương trình. + Qua quan sát hoạt động của các nhóm, giáo viên có thể đánh giá năng lực của từng học sinh từ đó kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy học cho phù hợp, đồng thời cũng kịp thời chấn chỉnh thái độ học tập không tốt của học sinh. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế trong việc dạy học nhóm học như: + Hơi tốn thời gian cho các nhóm trình bày, giáo viên phải chuẩn xác khi nhận xét các nhóm, đầu tư cho học sinh thông thạo với cách làm việc theo nhóm ban đầu hướng dẫn khá công phu. + Khi thảo luận, chỉ có số ít học sinh làm việc thật sự (nhóm trưởng và HS khá, giỏi trong nhóm), còn lại các em thường ngồi chơi, nói chuyện, làm việc riêng. Một số học sinh không ý thức được sự cần thiết phải hợp tác để chiếm lĩnh tri thức nên nhiều khi các em biến hoạt động thảo luận thành cơ hội để tán gẫu, lãng phí thời gian, gây ồn ào, ảnh hưởng tới lớp khác. + Số lượng học sinh trong lớp quá đông cũng là nguyên nhân dẫn đến khó khăn vận dụng phương pháp này. + Sự thành công của bài học phụ thuộc vào việc lựa chọn phương pháp nhằm đạt hiệu quả cao, phụ thuộc vào trình độ, nghệ thuật sư phạm, lòng nhiệt tình, vốn sống của giáo viên. III. GIẢI PHÁP 1. Dạy học nhóm Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ. Tuỳ mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau. Nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân công mỗi người một phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại vào một vài người hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước toàn lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc phân công mỗi thành viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp. 2. Phương pháp tiến hành Các bước Hoạt động giáo viên (GV) Hoạt động học sinh (HS) - Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ - Nhận xét, phát hiện vấn đề nhận thức Bước 1. - Tổ chức các nhóm, giao nhiệm - Tham gia vào các nhóm, tổ chức 3
- Chuyển vụ cho các nhóm nhóm giao nhiệm - Hướng dẫn cách làm việc theo - Thu thập thông tin, tái hiện tri vụ nhóm thức chuẩn bị làm việc trong nhóm - GV quan sát, hỗ trợ HS - Phân công trong nhóm. Cá nhân + Khích lệ HS làm việc, khuyến làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ khích sự tham gia của mỗi cá chức thảo luận trong nhóm Bước 2. nhân HS vào các hoạt động học Thực hiện tập chung của nhóm. nhiệm vụ + Đưa ra những câu hỏi gợi ý khi thảo luận bế tắc hoặc đi chệch hướng. - Yêu cầu mỗi nhóm báo cáo kết - Đại diện các nhóm trình bày. quả. Bước 3. - Tổ chức thảo luận toàn lớp. - Các nhóm khác quan sát, lắng Báo cáo, nghe, nhận xét và bổ sung ý kiến. thảo luận HS bảo vệ sản phẩm của nhóm mình trước lớp. - Ghi lại những điểm nhất trí và - Khai thác bổ sung ý kiến của các chưa nhất trí, những khía cạnh mà nhóm khác, điều chỉnh sản phẩm các nhóm bỏ qua. của nhóm mình. - Tóm tắt từng vấn đề (hoặc đưa - So sánh, đối chiếu kết luận của Bước 4. ra đáp án đúng của bài tập). GV và của các bạn với sản phẩm Kết luận, ban đầu của mình. nhận định - Đưa ra những nhận xét đánh giá - Tự sửa sai, bổ sung, điều chỉnh về kết quả của từng nhóm, từ đó những gì cần thiết. đưa ra các kết luận khoa học. - Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề - HS rút kinh nghiệm về cách học, tiếp theo cách xử lý tình huống, cách giải quyết vấn đề của mình. Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên. Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì vậy phương pháp này còn gọi là phương pháp cùng tham gia. Tuy nhiên, phương pháp này bị hạn chế bởi không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định của tiết học, cho nên giáo viên phải biết tổ chức hợp lý và học sinh đã khá quen với phương pháp này thì mới có kết quả. Cần nhớ rằng, trong hoạt động nhóm, tư duy tích 4
- cực của học sinh phải được phát huy và ý nghĩa quan trọng của phương pháp này là rèn luyện năng lực giao tiếp và hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động. Cần tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới PPDH và hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ phương pháp dạy học càng đổi mới. 3. Một số vấn đề cần chú ý khi hoạt động nhóm a. Lựa chọn nội dung cần thực hiện Việc lựa chọn nội dung rất quan trọng. Câu hỏi quá khó hoặc quá dễ đối với học sinh đều ảnh hưởng đến hoạt động thảo luận của các em. Lựa chọn câu hỏi thảo luận phải hấp dẫn, có tính chất kích thích tính tích cực chủ động làm việc của học sinh. Câu hỏi thảo luận phải là vấn đề chính của bài học, vấn đề có thể có nhiều hướng khai thác khác nhau, nhiều cấp độ nhận thức khác nhau. Trong đó đặc biệt chú ý: - Phải đặt ra nhiệm vụ cụ thể của từng nhóm bằng một câu hỏi. Câu hỏi phải rõ ràng, không mập mờ, thách đố và phải duy nhất một cách hiểu. - Phải có hướng dẫn cụ thể về yêu cầu và định hướng cách thức làm việc. - Những vấn đề không nên cho hoạt động nhóm: những câu hỏi mà nội dung kiến thức trả lời có sẵn trong sách giáo khoa, những câu hỏi không rơi vào trọng tâm bài, những câu hỏi mà nội dung kiến thức trả lời không cụ thể còn chung chung, - Thời gian hoạt động nhóm phải tương ứng với nội dung yêu cầu của vấn đề thảo luận. b. Chia nhóm – bố trí chỗ ngồi Khi chia nhóm cần chú ý: - Cần phải chia đều về số lượng và năng lực làm việc giữa các nhóm với nhau. Không chia nhóm này quá nhiều, nhóm kia quá ít; nhóm này tập trung học sinh giỏi, nhóm kia phần đông là yếu kém, ý thức học tập chưa cao. - Không nên chia nhóm lẻ, vì trong hoạt động nhóm lớn thì đôi khi vấn đề đặt ra trong bài học không nhiều, giáo viên có thể cho đôi bạn cùng trao đổi một vấn đề. Nhưng sau đó giáo viên có thể linh hoạt cho đôi bạn này báo cáo, đôi bạn kia theo dõi bổ sung nếu cần thiết. c. Giao nhiệm vụ Rất nhiều trường hợp tổ chức hoạt động nhóm không thành công, trong đó nguyên nhân chính thường do giao nhiệm vụ không rõ ràng, phân công không hợp lí. Nhiệm vụ được giao thì quá nhiều trong khi thời gian để làm thì quá ít. Trong những lần như thế, thảo luận nhóm đa phần chỉ mang hình thức đối phó, không có giá trị thiết thực. Vì thế, khi tổ chức chia nhóm, cần chú ý giao nhiệm vụ cụ thể cho mỗi nhóm, nhất là các thành viên trong nhóm. Mỗi nhóm phải có thư kí để tổng hợp ý kiến của các thành viên trong nhóm. Học sinh được giao nhiệm vụ này phải là những học sinh khá - giỏi, tích cực, năng động, có khả năng tổng hợp và trình bày vấn đề trước tập thể. Đây là kỹ năng quan trọng cần được rèn luyện thường xuyên. Kỹ năng này rất có ích 5
- cho các em sau này khi bước vào đời. Vì thế, giáo viên cũng nên tạo cơ hội cho tất cả được thử sức, không nên quá tập trung vào một em duy nhất. d. Giám sát hoạt động của từng nhóm Do đa phần học sinh của chúng ta có ý thức học tập không cao, năng lực học tập không đều. Thường với một nhóm đông thành viên, rất dễ dẫn đến nhiều em không tập trung, làm việc riêng. Hoặc trong quá trình thảo luận, có khi do lúng túng không hiểu rõ yêu cầu của vấn đề cần thảo luận dẫn đến làm lệch hướng, không đáp ứng yêu cầu đặt ra. Vì thế, giáo viên phải giám sát thường xuyên, phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh cũng như tháo gỡ những vướn mắc của các em. e. Trình bày kết quả thảo luận Khi kết thúc quá trình thảo luận, mỗi nhóm cử đại diện trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Thường, công việc này do thư kí hoặc nhóm trưởng trình bày. Tùy vào điều kiện hoặc nội dung giáo viên có thể cho các nhóm tham gia phản biện. Khi ấy, giáo viên chính là trọng tài có nhiệm vụ dẫn dắt, định hướng vào nội dung câu hỏi thảo luận, tránh lệch hướng. Điều cần chú ý, tất cả các nhóm phải được trình bày kết quả thảo luận của mình. Tất cả các học sinh trong nhóm cũng được thay phiên nhau trình bày kết quả thảo luận trước nhóm. Thực tế qua dự giờ một số đồng nghiệp, do không có thời gian, một số thầy cô chỉ chọn những học sinh khá giỏi trình bày. Điều này là không công bằng. Có thể hình thành ở các em thái độ không cố gắng trong những lần sau. Cũng như giáo viên không nhận ra được những ưu và khuyết điểm của các em. Và như thế, giáo viên không đánh giá một cách toàn diện học sinh. g. Tổng kết đánh giá Tổng kết đánh giá là khâu cuối cùng của hoạt động thảo luận. Nội dung cốt lõi của khâu này là phải tìm ra được vấn đề mà mỗi nhóm hay mỗi cá nhân trong nhóm đã đạt được hoặc chưa đạt được. Nếu chưa giáo viên cần hướng dẫn học sinh đi đến kiến thức đúng về vấn đề đặt ra. Và so sánh giữa các nhóm để làm cơ sở đánh giá năng lực của từng nhóm cũng như rút kinh nghiệm cho lần sau. Ngoài ra cũng cần đánh giá khả năng làm việc của nhóm hay cá nhân, làm việc có khoa học hay không, những ai tích cực, những ai lười biếng, hay làm chuyện riêng, cần rút kinh nghiệm gì, Giáo viên nên nhận xét cụ thể, khách quan để khích lệ tinh thần học tập của các em. Ví dụ minh họa: tiết ÔN TẬP HỌC KÌ 1 I. MỤC TIÊU 1.Kiến thức - Hệ thống hoá kiến thức đã học ở học kì 1. 2. Kỹ năng - Từ tính chất của các hợp chất vô cơ, kim loại xác lập được mối liên hệ giữa từng loại chất. 6
- - Biết chọn đúng các chất làm thí dụ và viết các PTHH biểu diễn sự chuyển đổi giữa các chất. - Sử dụng thành thạo các các công thức chuyển đổi các đại lượng. 3. Thái độ: Tạo hứng thú học tập bộ môn, tích cực tham gia các hoạt động. 4. Năng lực hình thành và có thể phát triển cho HS - Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học. - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học. - Năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống. - Năng lực làm bài tập hóa học. II. PHƯƠNG TIỆN 1. Giáo viên: giáo án, máy tính, ti vi, phiếu học tập 2. Học sinh: Ôn lại các kiến thức đã học từ đầu năm học. III. PHƯƠNG PHÁP - Thuyết trình, vấn đáp, dạy học nhóm IV. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Mở đầu: 1.1 Ổn định: Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số lớp, kiểm tra đồng phục, vệ sinh lớp,... 1.2 Giới thiệu bài: hôm nay chúng ta tiếp tục ôn kiến thức qua các câu hỏi trắc nghiệm và bài tập. 2. Hình thành kiến thức mới: Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS Hoạt động: Kiến thức cần nhớ Mục tiêu: Ôn lại các công thức cơ bản Phương pháp dạy học: dạy học nhóm, dạy học nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp thuyết trình Định hướng phát triển năng lực: Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học, năng lực giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề. - GV: yêu cầu HS trả lời các câu hỏi: - HS trả lời các câu hỏi, 1. Nêu tính chất hóa học của kim loại. HS khác nhận xét. 2. Viết dãy hoạt động hóa học của kim loại - GV trình chiếu đề bài tập: - HS đọc đề Bài 2. Cho 12,1 gam hỗn hợp gồm kẽm và sắt tác dụng với H SO loãng, dư. Sau phản ứng I. Kiến thức 2 4 thu được 4,48 lít khí ở đktc. Tính khối lượng cần nhớ hỗn hợp muối thu được sau phản ứng. - GV: chia lớp thành 6 nhóm, yêu cầu HS thảo - HS làm việc theo luận hoàn thành bài tập (để nhắc cách làm dạng nhóm, thảo luận để hoàn bài tập toán hỗn hợp). GV quan sát hỗ trợ HS. thành bài tập. - GV đưa ra đáp án đúng, nhận xét các nhóm, - Đại diện nhóm báo cáo chốt kiến thức. kết quả, nhóm khác nhận xét, bổ sung. 7
- Thảo luận nhóm: Sắp xếp các ý theo thứ tự phù hợp để hoàn thành bài 2 (trong 3 phút) A V 4,48 nH 0,2mol 2 22,4 22,4 B => 65x + 56y = 12,1 (1) C 65x 56y 12,1 x 0,1 Giải hệ phương trình: x y 0,2 y 0,1 D x x x x E y y y y F Gọi x, y lần lượt là số mol của kim loại Zn và Fe. => mZn = 65.x (g) ; mFe = 56.y (g) G Pthh: Zn + H2SO4 ZnSO4 + H2 1 1 1 1 H Pthh: Fe + H2SO4 FeSO4 + H2 1 1 1 1 I mhỗn hợp muối m m ZnSO4 FeSO4 x 161 y 152 0,1 161 0,1 152 31,3(g) K => x + y = 0,2 (2) 3. Luyện tập: Mục tiêu: Củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng làm bài tập. Phương pháp dạy học: dạy học nhóm, dạy học nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp thuyết trình. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học, năng lực giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề. Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS II. Bài tập - GV trình chiếu đề bài tập - HS đọc đề. Bài tập 1: Viết các phương trình hóa học biểu diễn các chuyển đổi sau đây: (1) (2) (3) Cu CuO CuSO4 (4) CuCl2 Cu(OH)2 - GV: chia lớp thành 6 nhóm, yêu cầu - HS làm việc theo nhóm, thảo HS thảo luận hoàn thành bài tập (trong luận để hoàn thành bài tập. 5 phút). GV quan sát hỗ trợ HS. - GV đưa ra đáp án đúng, nhận xét các - Đại diện nhóm báo cáo kết quả, nhóm, chốt kiến thức. nhóm khác nhận xét, bổ sung. 8
- 4. Vận dụng: Mục tiêu: Vận dụng kiến thức để giải bài tập. Phương pháp dạy học: dạy học nhóm, dạy học nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp thuyết trình. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học, năng lực giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề. Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS III. Bài - GV trình chiếu đề bài tập. - HS đọc đề. tập Bài 3. Cho 1,94 gam hỗn hợp gồm nhôm và sắt tác dụng với H2SO4 loãng, dư. Sau phản ứng thu 1,232 lít khí ở đktc. Tính phần trăm theo khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp ban đầu. Bài 4. Cho 8 g hỗn hợp Fe và Mg tác dụng hoàn toàn với dung dịch H2SO4 dư sinh ra 4,48 lít khí H2 (đktc). Tính khối lượng hỗn hợp muối thu được sau phản ứng. Bài 5. Cho 15,29 gam hỗn hợp gồm nhôm và sắt tác dụng với H 2SO4 loãng, dư. Sau phản ứng thu 8,624 lít khí ở đktc. Tính phần trăm theo khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp ban đầu. - GV: chia lớp thành 6 nhóm, yêu cầu HS - HS làm việc theo nhóm, thảo thảo luận hoàn thành bài tập, nhóm 1, 2 luận để hoàn thành bài tập. làm bài 3, nhóm 3, 4 làm bài 4 và nhóm 5, 6 làm bài 5 (trong 10 phút). GV quan sát hỗ trợ HS. - GV đưa ra đáp án đúng, nhận xét các - Đại diện nhóm báo cáo kết quả, nhóm, chốt kiến thức. nhóm khác nhận xét, bổ sung. IV. KẾT QUẢ Phương pháp dạy học nhóm làm thay đổi không khí lớp học, giờ học sẽ sinh động hơn. Học sinh được trao đổi kiến thức lẫn nhau, học hỏi nhau trong nhóm. Tất cả học sinh đều được làm việc, được phát biểu, được nhận xét, được nghe bạn đáng giá cách làm của mình. Học sinh dễ hiểu bài, dễ nắm được kiến thức, dễ thể hiện ý kiến bản thân. Học sinh nói lên được ý kiến của mình thể hiện trong bảng nhóm, hoặc thể hiện từ việc nhận xét bài làm bạn. Từ đó học sinh nhận biết được trình độ bản thân, tự rút ra được những lổ hỏng kiến thức của mình, và thấy rõ hơn bản thân cần học hỏi thêm điều gì? Những gì cần được củng cố, rèn luyện thêm. 9
- Học sinh có được thói quen trong giao tiếp, mạnh dạn bảo vệ ý kiến của mình, biết lắng nghe và phân tích chọn hướng giải quyết vấn đề . Về mặt phát triển nhân cách, các nghiên cứu về giáo dục cho thấy rằng các hoạt động học nhóm có tác dụng xây dựng tinh thần đồng đội và các mối quan hệ tương hỗ; Cân bằng tâm lí, khả năng hòa nhập, kĩ năng giao tiếp và tính tự trọng tốt hơn. Thông qua việc tổ chức thường xuyên cho các em hoạt động nhóm nên bản thân cũng linh hoạt hơn, có nhiều sáng tạo hơn trong việc tổ chức, quản lí học sinh nhóm làm việc. Từ đó dễ dàng phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh khi mắc phải cũng như việc giải đáp những khó khăn của các em kịp thời hơn, giúp các em tiếp thu một lượng kiến thức liên tục. V. KIẾN NGHỊ 1. Đối với giáo viên - Cần phải tâm huyết với nghề, quan tâm giúp đỡ các em lúc khó khăn, lúng túng trong bài tập khó, không nên tạo không khí ngột ngạt trong lớp học. - Cần lựa chọn nhiều phương pháp và tổ chức các hoạt động học tập khác nhau để vận dụng các giải pháp trên một cách linh hoạt, chủ động và sáng tạo. Tránh tình trạng vận dụng một cách khô cứng, máy móc làm ảnh hưởng đến hiệu quả tiết dạy và năng suất học tập bộ môn của học sinh. - Để giảng dạy hiệu quả, giáo viên cần nắm chắc lí thuyết và có những bước giải hợp lí đảm bảo tính khoa học, tính hệ thống, tính vừa sức và phù hợp với đối tượng học sinh. 2. Đối với học sinh - Có sự tập trung, chú ý nghe giảng bài, tích cực tham gia hoạt động. - Trang bị đầy đủ các loại đồ dùng, sách giáo khoa, sách tham khảo và các đồ dùng học tập học khác. 3. Đối với các cấp quản lí giáo dục Đối với nhà trường cần đóng góp ý kiến và tổ chức nhiều chuyên đề ngoại khoá nhằm đổi mới phương pháp dạy học trong lớp trường học mới. Đồng thời giúp người thực hiện đề tài có thể mở rộng đối tượng nghiên cứu ra phạm vi học sinh toàn trường. Trên đây là một số kinh nghiệm mà bản thân tôi rút ra được trong quá trình giảng dạy. Kính mong các bạn đồng nghiệp, trao đổi và góp ý để giúp tôi hoàn thiện hơn trong chuyên môn. Xin chân thành cảm ơn! Mang Thít, ngày 14 tháng 12 năm 2023 Người thực hiện Ngô Thị Quế Anh 10