Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Tuần 13+14 - Trường THCS Chu Văn An
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Tuần 13+14 - Trường THCS Chu Văn An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_9_tuan_1314_truong_thcs_chu_van_an.doc
Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Tuần 13+14 - Trường THCS Chu Văn An
- TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD ** NỘI DUNG HỌC MÔN NGỮ VĂN KHỐI: 9 A. NỘI DUNG BÀI HỌC Tiết 65 Tiếng Việt ÔN TẬP TIẾNG VIỆT I. Các phương châm hội thoại Bài tập 1: Ôn lại các phương châm hội thoại. Bài tập 2: Tình huống giao tiếp không tuân thủ phương châm hội thoại Ví dụ: Giờ ra chơi Lan hỏi Huệ: - Bạn có thấy cây viết của mình không? Huệ nhìn Lan trả lời: - Từ lúc mình có cái cặp da mới này thì mình không thấy cây viết của bạn đâu cả. Tình huống giao tiếp không tuân thủ phương châm về lượng. II. Xưng hô trong hội thoại Bài tập 1. Các từ ngữ xưng hô - Đại từ xưng hô. - Các danh từ chỉ quan hệ họ hàng, quan hệ xã hội. Bài tập 2. Xưng khiêm, hô tôn - Phương châm xưng hô trong ngôn ngữ phương Đông (xưng kiêm nhường, gọi người khác một cách tôn trọng) - Thời trước: bệ hạ, bần tăng, bần sĩ. - Ngày nay: quí ông, quí bà, quí anh, quí cô, quí vị, ... Bài tập 3. Trong tiếng việt khi giao tiếp phải lựa chọn từ ngữ xưng hô vì: - Từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt phong phú, giàu sắc thái biểu cảm. + Dùng từ thân tộc. + Dùng từ chỉ chức vụ nghề nghiệp. + Tên riêng. - Mỗi từ xưng hô thể hiện tính chất của tình huống giao tuếp và mối quan hệ người nói - người nghe. Đạt kết quả giao tiếp. III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp Bài tập 1. Ôn lại cách dẫn trực tiếp và gián tiếp. Bài tập 2. Chuyển lời thoại thành lời dẫn gián tiếp vua Quang Trung cho vời người cống sĩ ở huyện La sơn là Nguyễn Thiếp và hỏi rằng quân Thanh sang đánh, nhà vua sắp đem binh ra chống cự. Mưu đánh và giữ, cơ được hay thua, Nguyễn Thiếp nghĩ như thế nào? Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân Tây Sơn yếu hay mạnh, Vua Quang Trung ... dẹp tan.
- B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại nội dung bài học, hiểu được nội dung trong bài nêu những vấn đề cơ bản nào? Có những dẫn chứng nào kèm theo? - Làm những bài tập còn lại trong SGK, GV sẽ kiểm tra vào tuần học tiếp theo. - Chuẩn bị bài: “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng. + Đọc tác phẩm và tìm hiểu vài nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Quang Sáng. + Tìm tình huống truyện. + Tìm những đặc điểm của nhân vật chính. + Tìm những nghệ thuật tiêu biểu của đoạn trích.
- TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD ** NỘI DUNG HỌC MÔN NGỮ VĂN KHỐI: 9 A. NỘI DUNG BÀI HỌC Tiết 68, 69, 70 Văn bản CHIẾC LƯỢC NGÀ (Trích) Nguyễn Quang Sáng I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả: Nguyễn Quang Sáng (SGK/201). 2. Xuất xứ: (SGK/201) 3. Thể loại: truyện ngắn - Phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, lập luận. 4. Tóm tắt truyện: 5. Tình huống truyện: - Anh Sáu về thăm nhà sau tám năm xa cách, bé Thu không nhận anh là ba, đến lúc hiểu ra thì hai cha con phải chia tay. - Ở chiến khu, anh Sáu làm chiếc lược ngà tặng cho con gái nhưng chưa kịp trao thì đã hi sinh. II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 1. Nỗi niềm của người cha a. Lần đầu tiên gặp con: - Xuồng còn chưa cặp bến, Ông Sáu đã nhảy thót lên bờ, vừa gọi vừa chìa tay đón con thể hiện tâm trạng xúc động mạnh, sung sướng, nôn nao được ôm con vào lòng (tr.195). - Khi bé Thu bỏ chạy, anh hụt hẫng, đau đớn và thất vọng “Anh đứng bị gãy” (tr.196). b. Những ngày đoàn tụ: - Anh không dám đi đâu xa, anh quan tâm, chờ đợi con gái gọi mình là ba (tr.196). - Tình yêu thương của anh Sáu không được đón nhận (gọi ăn cơm, chắt nước cơm) (tr.196). - Anh đau lòng, cam chịu trước thái độ bướng bỉnh của con. (tr.197) c. Lúc chia tay: anh sung sướng, cảm động hạnh phúc khi đức con gọi mình là ba (tr.199). d. Những ngày xa con: - Anh ân hận mình lại đánh con (tr.199). - Anh Sáu dồn hết tình thương vào việc thực hiện lời hứa với con, làm cây lược ngà “Anh cưa...thợ bạc”, “Trên sống của anh” (tr.200). - Giờ phút cuối cùng trước lúc hy sinh, người chiến sĩ ấy chỉ yên lòng khi biết cây lược sẽ được trao tận tay con gái. “Trong giờ đi xuôi” (tr.200). → Tình thương của người cha dành cho con thật sâu đậm, thắm thiết. 2. Niềm khát khao tình cha của người con a. Lần đầu tiên gặp anh Sáu: giật mình, tròn mắt nhìn, ngơ ngác, lạ lùng, sợ hãi: “Nghe gọi lạ lùng” (tr.195), “ mặt nó kêu thét lên: “Má! Má” (tr. 196).
- b. Trong hai ngày tiếp theo: Một mực thờ ơ, lạnh lùng, bướng bỉnh, khó hiểu - Không gọi ba, nói trổng: “Vô ăn cơm!”, “Cơm chín rồi!”, “Con kêu rồi mà người ta không nghe!”, “Cơm sôi rồi, chắt nước giùm cái!” (tr.196,197). - Phản ứng quyết liệt bằng hành động: hất cái trứng cá ra ngoài “Nó cả mâm” (tr. 197). - Khi bị anh Sáu đánh: lầm lì bỏ sang nhà ngoại “nó không về” (tr. 197). Không chấp nhận anh Sáu là ba, từ chối sự quan tâm, chăm sóc của anh Sáu. - Khi hiểu nguyên nhân vết sẹo trên gương mặt anh Sáu: ân hận, hối tiếc “Nghe bà kể nó nằm im, lăn lộn và thỉnh thoảng lại thở dài như người lớn” (tr.198,199). c. Thái độ và hành động của bé Thu trong buổi chia tay: - Mang tâm trạng hoàn toàn khác: “Vẻ mặt của nó ... vẻ nghĩ ngợi sâu xa” (tr.197). - Lần đầu tiên suốt tám năm Thu cất tiếng gọi ba, tiếng gọi ba vỡ òa trong tâm hồn bé bỏng của nó: “Tiếng kêu của nó từ đáy lòng nó” (tr.198). - Hành động gấp gáp, dồn dập, trái hẳn lúc đầu: “ nó vừa kêu cổ ba nó” (tr.198), “ nó hôn ba nó ba nó nữa” (tr.198), “Không!... nó run run” (tr.199). Thể hiện tình yêu thương mãnh liệt của bé Thu dành cho cha. Trong tâm hồn của bé Thu, tình yêu thương cha có sự thay đổi, ngoài tình thương yêu cha sâu sắc còn có niềm tự hào, kiêu hãnh vì cha là một chiến sĩ cống hiến, hi sinh cho Tổ quốc. Bé Thu có tính cách sâu sắc, mạnh mẽ, dứt khoát, rạch ròi nhưng vẫn có sự hồn nhiên, ngây thơ, chân thành của một đứa trẻ tám tuổi. Nghệ thuật khắc họa nhân vật: miêu tả dáng vẻ, lời nói, cử chỉ để bôc lộ nội tâm nhân vật. 3. Nghệ thuật - Tình huống truyện éo le. - Có cốt truyện mang yếu tố bất ngờ. - Lựa chọn người kể chuyện là bạn của ông Sáu, chứng kiến toàn bộ câu chuyện, thấu hiểu cảnh ngộ và tâm trạng của nhân vật trong truyện. 4. Ý nghĩa văn bản Là câu chuyện cảm động về tình cha con sâu nặng, Chiếc lược ngà cho ta hiểu thêm về những mất mát to lớn của chiến tranh mà nhân dân ta đã trải qua trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Ghi nhớ SGK/202 B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại nội dung bài học, hiểu được nội dung trong văn bản nêu những vấn đề cơ bản nào? Có những dẫn chứng nào kèm theo? - Viết một đoạn văn (5 đến 7 dòng) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của gia đình đối với mỗi người. - Chuẩn bị bài học tiết sau: Luyện tập viết đoạn (mở bài, thân bài, kết bài) cho một đề nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cụ thể. + Chuẩn bị trước tư liệu theo hướng dẫn.

