Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Tuần 2 - Trường THCS Chu Văn An

docx 6 trang Bách Hào 11/08/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Tuần 2 - Trường THCS Chu Văn An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_8_tuan_2_truong_thcs_chu_van_an.docx

Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Tuần 2 - Trường THCS Chu Văn An

  1. TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD ** NỘI DUNG HỌC MÔN NGỮ VĂN KHỐI: 8 A. NỘI DUNG BÀI HỌC Tiết 5: Làm văn: TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN I. Chủ đề của văn bản: Văn bản: “Tôi đi học” - Kỉ niệm sâu sắc: buổi đầu tiên đi học - Ấn tượng: tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” theo trình tự thời gian của buổi tựu trường đầu tiên. - Chủ đề: những kỉ niệm sâu sắc của buổi tựu trường đầu tiên. II. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản: Văn bản: “Tôi đi học” - Nhan đề: “Tôi đi học” giúp chúng ta hiểu ngay nội dung của văn bản là nói về chuyện đi học. - Các từ ngữ, các câu nhắc đến những kỉ niệm ngày đầu tiên đi học: + Các từ ngữ: “những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường”, “lần đầu tiên đến trường”, “đi học”, “hai quyển vở mới” ... + Các câu: . “Hằng năm cứ vào...tựu trường.” . “Tôi quên...quang đãng.” . “Cảnh vật hôm nay tôi đi học.” . “Hai quyển vở ...chúi xuống đất.” - Sự thay đổi tâm trạng của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên: + Khi cùng mẹ đến trường: “Con đường này tôi đi học.” + Khi đứng giữa sân trường: “Trước mắt tôi lo sợ vẫn vơ.”, “Cũng như tôi bước nhẹ.” + Khi nghe gọi tên và đi vào lớp: “Trong lúc ông ta giật mình và lúng túng.”. + Khi ngồi vào chỗ và đón giờ học đầu tiên: “Trông hình gì hay hay.”, “Tôi nhìn xa lại chút nào.” → Tính thống nhất về chủ đề của văn bản được thể hiện trên cả hai phương diện: về nội dung và về cấu trúc - hình thức. Ghi nhớ SGK / 12 III. Luyện tập: Bài tập 1(tr.13): a. - Văn bản “Rừng cọ quê tôi” viết về rừng cọ ở sông Thao. - Vấn đề: sự gắn bó giữa cuộc sống của người dân sông Thao với rừng cọ. - Thứ tự trình bày các đoạn văn: giới thiệu rừng cọ, miêu tả hình dáng cây cọ, sự gắn bó của cây cọ với tuổi thơ của tác giả, tác dụng của cây cọ, tình cảm gắn bó giữa cây cọ với người dân sông Thao.
  2. → Khó thay đổi trận tự sắp xếp này vì các phần được bố trí theo ý đồ giao tiếp của tác giả. b. Chủ đề: rừng cọ và sự gắn bó giữa cuộc sống người dân sông Thao với rừng cọ. c. Chủ đề trên được thực hiện trong toàn văn bản, từ việc miêu tả rừng cọ đến cuộc sống của người dân. Cây cọ được miêu tả tỉ mỉ từ thân, lá, Cây cọ gắn bó thân thiết với cuộc sống, tâm hồn con người. (SGK.13) d. Các từ ngữ, các câu tiêu biểu thể hiện chủ đề của văn bản: - Các từ ngữ: “cây cọ”, “thân cọ”, “búp cọ”, “chổi cọ”, “lá cọ”, “nón lá cọ”, mành cọ”, “làn cọ”, “trái cọ”, - Các câu: + “Chẳng có nơi nào trập trùng.” + “Cuộc sống gắn bó với cây cọ.” Bài tập 2 (tr.13): Ý làm cho bài viết lạc đề là b và d. Bài tập 3 (tr.13): - Có những ý lạc chủ đề: c, g. - Có nhiều ý hợp với chủ đề nhưng do cách diễn đạt chưa tốt nên thiếu sự tập trung vào chủ đề b, e. Viết lại câu b: Con đường quen thuộc mọi ngày dường như bỗng trở nên mới lạ! B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại nội dung bài học, hiểu được bài có những nội dung nào? Xem lại các bài tập đã làm trên lớp. - Làm những bài tập còn lại trong SGK. GV sẽ kiểm tra vào tuần học tiếp theo. - Soạn bài cho tiết học sau: Bố cục của văn bản + Xem trước ngữ liệu, các câu hỏi trong SGK.tr 24, tr 25 (không ghi ra tập).
  3. TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD ** NỘI DUNG HỌC MÔN NGỮ VĂN KHỐI: 8 A. NỘI DUNG BÀI HỌC Tiết 6: Làm văn: BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN I. Bố cục của văn bản: Văn bản: “Người thầy đạo cao đức trọng” a. Văn bản chia ba phần: - Mở bài “Ông Chu Văn An danh lợi.”: giới thiệu thầy Chu Văn An. - Thân bài “Học trò vào thăm.”: công lao, uy tín của thầy Chu Văn An. - Kết bài “Khi ông mất Thăng Long.”: tình cảm của mọi người đối với thầy. b. Mối quan hệ giữa các phần trong văn bản: - Luôn gắn bó chặt chẽ với nhau, phần trước làm tiền đề cho phần sau, còn phần sau là sự tiếp nối phần trước. - Các phần đều tập trung làm rõ chủ đề của văn bản. → Bố cục của văn bản thường có ba phần: mở bài, thân bài, kết bài; các phần luôn có mối quan hệ chặt chẽ và tập trung làm rõ chủ đề của văn bản. II. Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần thân bài của văn bản: a. Phần thân bài văn bản “Tôi đi học” - Hồi tưởng những kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên. - Các cảm xúc được sắp xếp theo thứ tự thời gian: những cảm xúc trên đường đến trường, khi đứng giữa sân trường, khi nghe ông đốc gọi tên, khi ngồi vào chỗ và đón giờ học đầu tiên. - Sắp xếp theo sự liên tưởng đối lập những cảm xúc trước đây và buổi tựu trường đầu tiên. b. Diễn biến tâm trạng của bé Hồng (phần thân bài văn bản “Trong lòng mẹ”): - Tình thương mẹ và thái độ căm ghét những cổ tục, những kẻ nói xấu mẹ. - Niềm vui sướng, hạnh phúc khi được ở trong lòng mẹ. c. Tả người, vật, con vật, phong cảnh: - Phong cảnh: theo thứ tự không gian. - Tả người, vật, con vật: chỉnh thể - bộ phận hoặc tình cảm, cảm xúc (tả người). d. Các sự việc thể hiện chủ đề “Người thầy đạo cao đức trọng” (phần thân bài văn bản “Người thầy đạo cao đức trọng”) - Thầy Chu Văn An là người tài cao. - Thầy Chu Văn An là người đạo đức được mọi người kính trọng. → Sắp xếp phần thân bài tùy theo kiểu bài và theo ý đồ giao tiếp của tác giả. Ghi nhớ SGK /25 III. Luyện tập: Bài tập 1(tr.26): a. Trình bày ý theo trình tự không gian: nhìn xa - đến gần - đến tận nơi - đi xa dần.
  4. b. Trình bày theo trình tự thời gian: về chiều, lúc hoàng hôn. c. - Bàn về mối quan hệ giữa sự thật lịch sử và các truyền thuyết. - Hai luận cứ được sắp xếp theo tầm quan trọng của chúng đối với luận điểm cần chứng minh. Bài tập 2 (tr.26): Trình bày lòng thương mẹ của Hồng trong văn bản “Trong lòng mẹ”, em trình bày những ý sau: - Thương mẹ sâu sắc. - Căm ghét những kẻ nói xấu mẹ. - Niềm vui hồn nhiên khi ở trong lòng mẹ. * Sắp xếp: Thương mẹ sâu sắc - căm ghét những kẻ nói xấu mẹ - niềm vui hồn nhiên khi ở trong lòng mẹ. Bài tập 3 (tr.26): - Cách sắp xếp trên chưa hợp lí. - Sửa lại: giải thích câu tục ngữ trước rồi chứng minh tính đúng đắn sau. B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại nội dung bài học, hiểu được bài có những nội dung nào? Xem lại các bài tập đã làm trên lớp - Làm những bài tập còn lại trong SGK. GV sẽ kiểm tra vào tuần học tiếp theo. - Soạn bài cho tiết học sau: “Lão Hạc” - Nam Cao + Đọc kĩ văn bản + Tìm hiểu về tác giả, xuất xứ, thể loại + Chia bố cục và nêu nội dung chính + Tìm chi tiết chứng minh lão Hạc rất thương con, tâm trạng đau đớn, ân hận khi bán con chó. + Tìm chi tiết miêu tả cái chết của lão Hạc. * Chú ý câu hỏi để chốt lại chủ đề: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10-15 dòng) kể lại một kỉ niệm ấn tượng nhất về ngày đầu tiên đi học của mình (học sinh viết đoạn văn vào tập) GV sẽ kiểm tra vào tuần học tiếp theo.
  5. TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD ** NỘI DUNG HỌC MÔN NGỮ VĂN KHỐI: 8 A. NỘI DUNG BÀI HỌC Tiết 7, 8: Văn bản: LÃO HẠC Nam Cao I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: SGK/45 2. Thể loại: truyện ngắn 3. Bố cục: chia ba phần II. Đọc hiểu văn bản: 1. Tác phẩm phản ánh hiện thực số phận của người nông dân trước CMT8 qua tình cảnh của lão Hạc: a. Hoàn cảnh của lão Hạc: - Vợ lão mất sớm, để lại mảnh vườn và người con trai. - Con trai lão không cưới được vợ nên đi phu đồn điền cao su, lão ở nhà với con chó (cậu Vàng). → Đáng thương, cô đơn, già yếu, nghèo khổ. b. Tâm trạng của lão Hạc sau khi bán cậu Vàng: - Buồn, xót xa, thương tiếc “Lão cố làm ra vẻ vui vẻ...ầng ậng nước” (tr.41), “Mặt lão đột nhiên co rúm lại hu hu khóc.” (tr.42). - Ăn hận, day dứt vì đã lừa một con chó, nỗi buồn đang vò xé tâm tư lão “A!...thế này à?”, “Thì ra lừa nó!” (tr.42). → Sống tình nghĩa, thủy chung, trung thực. c. Cái chết đột ngột của lão Hạc: - Cái chết thật dữ dội, kinh hoàng “Lão Hạc đang vật vã bọt mép sùi ra” (tr.45). - Nguyên nhân: tình cảnh túng quẫn, đói khổ, không có lối thoát, chết để bảo toàn tài sản cho con và không phiền hà đến làng xóm. → Hết lòng yêu thương con, giàu lòng tự trọng. 2. Tình cảm của tác giả đối với số phận đáng thương của một con người: - Cảm thông với tấm lòng của một người cha rất mực yêu thương con, muốn vun đắp, dành dụm tất cả những gì có thể có để con có cuộc sống hạnh phúc “Đối với những người tàn nhẫn” (tr.44). - Trân trọng ca ngợi vẻ đẹp tiềm ẩn của người nông dân trong cảnh khốn cùng vẫn giàu lòng tự trọng khí khái “Nhưng nói ra làm gì nữa chứ không bán đi một sào.” (tr.45). 3. Nghệ thuật: - Sử dụng ngôi kể thứ nhất, người kể là nhân vật hiểu, chứng kiến toàn bộ câu chuyện và cảm thông với lão Hạc. - Kết hợp với phương thức biểu đạt tự sự, trữ tình, lập luận, thể hiện được chiều sâu tâm lí nhân vật với diễn biến tâm trạng phức tạp, sinh động. - Sử dụng ngôn ngữ hiệu quả, tạo được lối kể khách quan, xây dựng được hình tượng nhân vật có tính cá thể hóa cao.
  6. 4. Ý nghĩa văn bản: Văn bản thể hiện phẩm giá của người nông dân không thể bị hoen ố cho dù phải sống trong hoàn cảnh khốn cùng. Ghi nhớ SGK/ 48 B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại nội dung bài học, hiểu được nội dung trong văn bản nêu những vấn đề cơ bản nào? Có những dẫn chứng nào kèm theo? - Vẽ sơ đồ tư duy cho văn bản “Lão Hạc” của Nam Cao. GV sẽ kiểm tra vào tuần học tiếp theo. - Soạn bài cho tiết học sau: Trường từ vựng + Xem trước ngữ liệu, các câu hỏi trong SGK.21, 22 (không ghi ra tập).