Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Tuần 19
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Tuần 19", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_8_tuan_19.docx
Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Tuần 19
- Tuần 19-tiết 73,74 NHỚ RỪNG Tích hợp câu nghi vấn,câu nghi vấn (tiếp theo) Thế Lữ I. Tìm hiểu chung: -Thế Lữ (1907-1989) là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ mới. -Thơ mới: một phong trào thơ có tính chất lãng mạn của tầng lớp trí thức trẻ từ năm 1932 đến 1945. Ngay ở giai đoạn đầu, Thơ mới đã có nhiều đóng góp cho văn học, nghệ thuật nước nhà. Nhớ rừng là bài thơ viết theo thể thơ 8 chữ hiện đại. Sự ra đời của bài thơ đã góp phần mở đường cho sự thắng lợi của phong trào Thơ mới. II/. Tìm hiểu văn bản: 1/ Cảnh con hổ ở vườn bách thú. (đoạn 1+4) a.Đoạn 1: - Thân phận: bị nhục nhằn tù hãm - Tâm trạng: Căm hờn, pha chút buơng xuơi bất lực - Cách xưng hơ:Ta- lũ người, cặp báo giở hơi. →Cách diễn đạt hồn tồn mới, khác hẳn thơ ca cổ. Nhịp ngắn liên tiếp rồi kéo dài của câu ghép.Các biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, => Tâm trạng chán ghét cuộc sống tù hãm, mất tự do ở vườn bách thú 2.Cảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ của nĩ :(đoạn 2+3) - Cảnh sơn lâm + Bĩng cả, cây già, giĩ gào ngàn, giọng nguồn thét núi - Chúa sơn lâm: Vẻ đẹp vừa mềm mại đầy sức sống, vừa oai phong lẫm liêt, kiêu ngạo, đầy uy lực →Động từ mạnh,câu hỏi tu từ->khẳng định uy quyền tuyệt đối của vị chúa tể ngự trị trong vương quốc của mình 3. Lời tâm sự của thế hệ tri thức những năm 1930:
- - Khao khát tự do,chán ghét cuộc sống tầm thường - Biểu lộ tình yêu nước thầm kín của người dân mất nước. III.Tổng kết: Nội dung:Mượn lời con hổ trong vườn bách thú, tác giả kín đáo bộc lộ tình cảm yêu nước, niềm khát khao thoát khỏi kiếp đời nô lệ. -Nghệ thuật: +Sử dụng bút pháp lãng mạn, với nhiều bút pháp nghệ thuật như nhân hóa, đối lập, phóng đại, sử dụng từ ngữ gợi hình, giàu sức biểu cảm. +Xây dựng hình tượng nghệ thuật có nhiều tầng ý nghĩa. +Có âm điệu thơ biến hóa qua mỗi đoạn thơ nhưng thống nhất ở giọng điệu dữ dội, bi tráng trong toàn bộ tác phẩm. TUẦN 19-TIẾT 75,76 VĂN BẢN: ƠNG ĐỒ TÍCH HỢP CÂU NGHI VẤN,CÂU NGHI VẤN (tiếp theo) VŨ ĐÌNH LIÊN I/TÌM HIỂU CHUNG: 1. Tác giả : Vũ Đình Liên(1913-1996) - Quê : Hải Dương. - Là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào thơ mới.Thơ ơng thường nặng lịng thương người và niềm hồi cổ. 2. Tác phẩm :“Ơng đồ” là bài thơ tiêu biểu nhất cho hồn thơ giàu thương cảm của nhà thơ. - Thể loại: Thơ tự do- 5 tiếng
- -Bố cục: 3 phần +) Phần 1: Hai khổ thơ đầu. ⇒ H/ ảnh ơng đồ thời xưa. +) Phần hai: Hai khổ thơ tiếp theo ⇒ H/ảnh ơng đồ trong hiện tại. +) Phần 3: Khổ thơ cuối ⇒ Nỗi lịng của tác giả. II. Phân tích: 1. Hình ảnh ơng đồ thời vàng son: - Khổ 1-2: “ Mỗi năm hoa đào nở Lại thấy ơng đồ già Bày mực tàu giấy đỏ ......................người qua . .. . Như phượng múa rồng bay” - Ơng đồ thường xuất hiện trên phố vào mỗi dịp hoa đào nở- mùa xuân đến. - Ơng đồ: “ Bày mực tàu giấy đỏ” → viết chữ nho, viết câu đối cho những người yêu thích nét đẹp truyền thống của dân tộc. - H/ả ơng đồ như hồ vào với cái vui vẻ náo nhiệt của phố xá đang đĩn tết. Ơng được mọi người
- quan tâm. - Chữ nho, câu đối là thú chơi tao nhã khơng thể thiếu trong ngày tết của mỗi gia đình. “ Thịt mỡ , dưa hành, câu đối đỏ- Cây nêu tràng pháo bánh trưng xanh” Mọi người xúm đến để thưởng thức tài nghệ của ơng, thuê ơng viết chữ “ Tấm tắc ngợi khen tài”viết chữ đẹp của ơng. ⇒ Ơng đồ trở thành trung tâm sự chú ý, là đối tượng để mọi người ngưỡng mộ. 2. Hình ảnh ơng đồ thời suy tàn: “ Nhưng mỗi năm mỗi vắng Người thuê viết nay đâu Giấy đỏ buồn khơng thắm Mực đọng trong nghiên sầu Ơng đồ . Qua đường khơng ai hay, Lá vàng rơi trên giấy; Ngồi trời mưa bụi bay.” - Ơng đồ vẫn xuất hiện trên phố,bày mực tàu giấy đỏ. - Nhưng ơng đồ khơng cịn là trung tâm chú ý của mọi người nữa, khơng cịn người thuê viết. - Mọi người khơng cịn quan tâm yêu thích chữ nho, câu đối nữa. NT: Câu hỏi tu từ, phép nhân hố: Người thuê viết nay đâu? Giấy đỏ buồn khơng thắm ; Mực đọng trong nghiên sầu” → diễn tả nỗi cơ đơn, buồn vắng ơng đồ. - Ơng đồ ngồi đấy ...khơng ai hay
- ..lá vàng rơi trên giấy đường mưa...bụi bay - Ơng đồ vẫn xuất hiện như xưa nhưng cuộc đời đã hồn tồn khác xưa. Đường phố vẫn đơng người qua nhưng khơng cịn ai quan tâm đến sự cĩ mặt của ơng đồ. - Ơng lặng lẽ mà trong lịng là tấn bi kich sụp đổ hồn tồn. - Trời đất như thấu hiểu nỗi đau trong lịng ơng đồ cũng trở nên ảm đạm, lạnh lẽo, thê lương . NT: Tả cảnh ngụ tình, ý tại ngơn ngoại. → Nhấn mạnh nỗi cơ đơn, suy sụp của ơng đồ → nỗi đau của nhà thơ. - Giọng thơ: Da diết buồn thương ảm đạm. ⇒ Ơng đồ trở nên cơ đơn, lạc lõng, lẻ loi giữa phố xá đơng đúc. ơng vẫn cố bám lấy cuộc đời. Mặc dù cuộc đời đã quên hẳn ơng. 3. Nỗi lịng tác giả “ Năm nay đào lại nở ................................... ................... .. bây giờ” - Mùa xuân vẫn về theo quy luật tự nhiên. Hoa đào lại nở. - Phố xá đã hồn tồn vắng bĩng, khơng cịn sự tồn tại của ơng đồ. - NT: Câu hỏi tu từ, kết cuối đầu cuối tương ứng → Nỗi lịng của nhà thơ. ⇒ Nhà thơ thể hiện nỗi lịng bâng khuâng, tiếc nuối một nét đẹp truyền thống văn hố dân tộc bị tàn phai ⇒ nỗi niềm hồi cổ của nhà thơ. III. Tổng kết: * Ghi nhớ: SGK/10 –Tập 2