Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Tuần 16 - Trường THCS Chu Văn An
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Tuần 16 - Trường THCS Chu Văn An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_8_tuan_16_truong_thcs_chu_van_an.docx
Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Tuần 16 - Trường THCS Chu Văn An
- TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD ** NỘI DUNG HỌC MÔN NGỮ VĂN KHỐI: 8 A. NỘI DUNG BÀI HỌC Tiết 61 Văn bản MUỐN LÀM THẰNG CUỘI Tản Đà I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả: SGK 2. Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật. 3. Bố cục: chia hai phần II. Đọc hiểu văn bản 1. Bốn câu thơ đầu: - Từ xưng hô “chị”- “em”: thân mật, trăn trở thành người bạn tri kỉ. - Từ “buồn”, “chán”: tâm trạng buồn, chán ghét thực tại tầm thường, xấu xa. - Câu hỏi tu từ “Cung quế đã ai ngồi đó chửa?”: câu hỏi thăm dò. - Lời đề nghị “Cành đa xin chị nhắc lên chơi”: thật thơ mộng, thật tình tứ. → Muốn làm thằng Cuội, muốn xa lánh thực tại nhem nhuốc. 2. Bốn câu thơ cuối: - Được bầu bạn với “gió”, “mây”, trăng: niềm vui tìm được tri âm. - “Rồi cứ cười”: muối được ở cung trăng làm thằng Cuội. - “cười”: thỏa mãn, mỉa mai, khinh bỉ. → Khát vọng thoát li thực tại, sống vui vẻ, hạnh phúc ở cung trăng, thể hiện hồn thơ “ngông” đáng yêu của Tản Đà. 3. Nghệ thuật “Muốn làm thằng Cuội” cho thấy những tìm tòi, đổi mới thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật: - Sử dụng ngôn ngữ, giản dị, tự nhiên, giàu tính khẩu ngữ. - Kết hợp tự sự và trữ tình. - Có giọng điệu hóm hỉnh, duyên dáng. 4. Ý nghĩa văn bản Văn bản thể hiện nỗi chán ghét thực tại tầm thường, khao khát vươn tơi một vẻ đẹp toàn thiện, toàn mĩ của thiên nhiên. Ghi nhớ SGK/157 B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại nội dung bài học, hiểu được nội dung trong văn bản nêu những vấn đề cơ bản nào? Có những dẫn chứng nào kèm theo? - Viết đoạn văn (5 đến 7 dòng) trình bày cảm nhận của mình khi học xong văn bản “Muốn làm thằng Cuội” của tản Đà. - Chuẩn bị bài học tiết sau: Luyện tập lập dàn ý cho một đề văn cụ thể về thuyết minh một thể loại văn học.
- HS chuẩn bị: Thuyết minh thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật qua văn bản “Đập đá ở Côn Lôn” của Phan Châu Trinh.
- TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD ** NỘI DUNG HỌC MÔN NGỮ VĂN KHỐI: 8 A. NỘI DUNG BÀI HỌC Tiết 62 Làm văn LUYỆN TẬP LẬP DÀN Ý CHO MỘT ĐÈ VĂN CỤ THỂ VỀ THUYẾT MINH MỘT THỂ LOẠI VĂN HỌC Luyện tập Cho đề bài: Thuyết minh thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật qua văn bản “Đập đá ở Côn Lôn” của Phan Châu Trinh. Lập dàn ý a. Mở bài: - Thơ thất ngôn bát cú là một thể thơ thông dụng trong các thể thơ Đường luật, được các nhà thơ cổ điển Việt Nam sử dụng. - Giới thiệu bài thơ cần thuyết minh. b. Thân bài: * Quan sát: - Số câu, số chữ: 8 câu, 7 chữ. - Luật bằng trắc: ngang, huyền (bằng); hỏi, ngã, sắc, nặng (trắc). - Đối: dòng trên tiếng bằng dòng dưới tiếng trắc (chỉ xét tiếng 2,4,6). - Niêm: dòng trên tiếng bằng, dòng dưới tiếng bằng (chỉ xét tiếng 2,4,6). - Cách gieo vần: vần bằng, vần trắc. - Cách ngắt nhịp: 4/3. * Nhận xét về thể thơ. c. Kết bài: vai trò của thể thơ thất ngôn bát cú từ xưa đến nay. *Yêu cầu: Viết đoạn mở bài cho đề bài trên. B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại các đoạn văn đã làm trên lớp. - Hoàn thành bài tập viết đoạn văn ở mở bài, một đoạn phần thân bài (theo dàn ý đã có) của đề bài trên, GV sẽ kiểm tra vào tuần học tiếp theo. - Chuẩn bị bài học tiết sau: Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu. + Xem lại các câu hỏi thường gặp ở phần đọc hiểu.
- TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD ** NỘI DUNG HỌC MÔN NGỮ VĂN KHỐI: 8 A. NỘI DUNG BÀI HỌC Tiết 63 RÈN LUYỆN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU Luyện tập phần đọc hiểu: a. Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu bên dưới: Trong buổi sáng lạnh lẽo ấy, ở một xó tường, người ta thấy một em gái có đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười. Em đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa. Ngày mồng một đầu năm hiện lên trên thi thể em bé ngồi giữa những bao diêm, trong đó có một bao đã đốt hết nhẵn. Mọi người bảo nhau: “Chắc nó muốn sưởi cho ấm!”, nhưng chẳng ai biết những cái kì diệu em đã trông thấy, nhất là cảnh huy hoàng lúc hai bà cháu bay lên để đón lấy những niềm vui đầu năm. (Trích Cô bé bán diêm - An-đéc-xen, Ngữ văn 8, Tập một, NXB Giáo dục, tr.67) Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. Câu 2. Chỉ ra câu có sử dụng dấu ngoặc kép trong đoạn trích trên và nêu tác dụng của dấu ngoặc kép. Câu 3. Từ nội dung đoạn trích trên, trình bày cảm nhận của em về những số phận bất hạnh mà em bắt gặp trong cuộc sống. Gợi ý: Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: tự sự Câu 2. - Câu có sử dụng dấu ngoặc kép trong đoạn trích: “Mọi người bảo nhau: “Chắc nó muốn sưởi cho ấm!”, nhưng chẳng ai biết những cái kì diệu em đã trông thấy, nhất là cảnh huy hoàng lúc hai bà cháu bay lên để đón lấy những niềm vui đầu năm.” - Tác dụng: dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu câu được dẫn trực tiếp của mọi người. Câu 3. Học sinh phải trình bày được các ý cơ bản sau: - Tấm lòng thương xót, yêu thương. - Quan tâm, chia sẻ giúp đỡ với những số phận bất hạnh, đáng thương. - Đồng cảm và trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của những con người có số phận bất hạnh... b. Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu bên dưới: Tôi muốn thử sức mình nên nhìn mẹ tôi: - Mẹ đưa bút thước cho con cầm. Mẹ tôi cúi đầu nhìn tôi với cặp mắt thật âu yếm: - Thôi để mẹ cầm cũng được. Tôi có ngay cái ý nghĩ vừa non nớt vừa ngây thơ này : chắc chỉ người thạo mới cầm nổi bút thước.
- Ý nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên ngọn núi. (Trích Tôi đi học - Thanh Tịnh, Ngữ văn 8, Tập một, NXB Giáo dục, tr. 6) Câu 1. Cho biết phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. Câu 2. Nêu tác dụng của dấu hai chấm của câu sau: Mẹ tôi cúi đầu nhìn tôi với cặp mắt thật âu yếm: - Thôi để mẹ cầm cũng được. Câu 3. Từ nội dung đoạn thoại trên, trình bày cảm nhận của em về tình cảm của người mẹ đối với nhân vật “tôi”. Gợi ý: Câu 1. Phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích: tự sự. Câu 2. Tác dụng: dấu hai chấm dùng để đánh dấu (báo trước) lời đối thoại của nhân vật “mẹ”. Câu 3. HS trình bày các ý sau: - Yêu thương - Quan tâm - Thấu hiểu - Lo lắng... B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại nội dung bài học, hiểu được bài có những nội dung nào? Xem lại các bài tập đã làm trên lớp. - Chuẩn bị bài tiết sau: Ôn tập tiếng Việt. + Xem và trả lời các câu hỏi trong SGK (không ghi vào tập)
- TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD ** NỘI DUNG HỌC MÔN NGỮ VĂN KHỐI: 8 A. NỘI DUNG BÀI HỌC Tiết 64: Tiếng Việt: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT II. Ngữ pháp 1. Lý thuyết a. Trợ từ, thán từ: xem ghi nhớ SGK Ví dụ: - Suốt hai tiếng đồng hồ mà nó làm có một bài tập. - Ôi, tôi tưởng chị đã biết rồi! b. Tình thái từ: xem ghi nhớ SGK Ví dụ: Anh đọc xong quyển sách rồi à? c. Câu ghép: - Khái niệm: xem lại ghi nhớ. - Cách nối các vế trong câu ghép: có hai cách (xem lại ghi nhớ). - Quan hệ ý nghĩa: quan hệ bổ sung, đồng thời, nối tiếp, lựa chọn, nguyên nhân- kết quả, điều kiện- kết quả 2. Thực hành a. SGK.158 - Đặt một câu có trợ từ và tình thái từ. Gợi ý: Cuốn sách này những 100.000đ hả? - Đặt một câu có trợ từ và thán từ. Gợi ý: Ồ, cái áo này có 20.000đ. b. SGK.158. - Câu ghép “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị.” - Câu ghép trên có thể tách thành ba câu đơn nhưng mối liên hệ, sự liên tục của ba sự việc dường như không thể hiện rõ. c. SGK. 158. - Đoạn trích gồm ba câu: câu 1, câu 3 là câu ghép. - Các vế trong câu ghép 1 nối bằng quan hệ từ “cũng như”. - Các vế trong câu ghép 3 nối bằng quan hệ từ “bởi vì”. B. NỘI DUNG TỰ HỌC
- - Xem lại nội dung bài học, hiểu được bài có những nội dung nào? Xem lại các bài tập đã làm trên lớp. - Làm bài tập còn lại, GV sẽ kiểm tra vào tuần học tiếp theo. - Khuyến khích học sinh tự làm: Hoạt động ngữ văn: Làm thơ bảy chữ. + Xem trong SGK, tập làm thơ bảy chữ. - Chuẩn bị bài học tiết sau: Rèn luyện kĩ năng viết văn tự sự. + Xem lại dàn ý chung làm bài văn tự sự.

