Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Tuần 14

docx 4 trang Bách Hào 07/08/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Tuần 14", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_8_tuan_14.docx

Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Tuần 14

  1. TUẦN 14-TIẾT 53 BÀI TOÁN DÂN SỐ I. ĐỌC – HIỂU CHÚ THÍCH 1. Tác giả, Thái An 2. Tác phẩm a. Xuất xứ Trích từ báo Giáo dục và thời đại Chủ nhật,số 28 b. Đọc – chú thích c. Bố cục văn bản 3 phần đ. Thể loại và phương thức biểu đạt - Kiểu VB: nhật dụng. - PTBĐ: Lập luận kế hợp với TS, TM, BC II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Nêu vấn đề - Bài toán dân số thực chất là v/ đề dân số và kế hoạch hoá g/đình T/dụng: Tạo sự bất ngờ, hấp dẫn, lụi cuốn sự chú ý của người đọc 2. Chứng minh tốc độ gia tăng dân số - Nêu lên bài toán cổ - Số thực là con số qúa lớn => Giúp người đọc hình dung ra tốc độ gia tăng dân số là hết sức nhanh chóng - Đưa ra số liệu cụ thể về tốc độ gia tăng ->mức độ gia tăng dân số hết sức nhanh chóng, ->T/dụng: giúp mọi người thấy rõ gây được lòng tin, dễ hiểu, dễ thuyết phục - Đưa ra những con số về tỉ lệ sinh con của phụ nữ và tỉ lệ tăng hàng năm =>Hậu quả: Kinh tế, văn hóa, giáo dục sẽ nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển ->Cách lập luận : Sử dụng lí lẽ đơn giản, chứng cớ đầy đủ kết hợp so sánh, liệt kê => Dân số tăng nhanh ảnh hưởng đến tương lai dân tộc và nhân loại 3. Lời kêu gọi : cần hạn chế sự bùng nổ và gia tăng dân số.
  2. - Tác giả là người có trách nhiệm với đời sống cộng đồng, trân trọng cuộc sống tốt đẹp của con người -> Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia cần phải tích cực thực hiện tốt chính sách dân số và KHH gia đình, giảm tỉ lệ sinh, hạn chế sự gia tăng dân số -> Đây là vấn đề nghiêm túc và sống còn của nhân loại. III.Tổng kết 1. Nghệ thuật - Sử dụng kết hợp các phương pháp so sánh, dùng số liệu, phân tích - Lập luận chặt chẽ - Ngôn ngữ khoa học, giàu sức thuyết phục. 2. Nội dung - Sự gia tăng dân số là một thực trạng đáng lo ngại của thế giới là nguyên nhân dẫn đến cuộc sống đói nghèo, lạc hậu. - Hạn chế gia tăng dân số là đũi hái sống còn của nhân loại
  3. TUẦN 14-TIẾT 54 DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM I. TÌM HIỂU BÀI 1. Dấu ngoặc đơn a. Ví dụ/sgk/ 134 b. Nhận xét - Giúp người đọc hiểu rõ hơn phần được chú thích, có t/dụng nhấn mạnh - Giúp người đọc hình dung rõ hơn đặc điểm của con kênh này. - giúp người đọc biết thêm Miên Châu thuộc tỉnh nào. => Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm) 2. Dấu hai chấm a. Ví dụ/sgk/ 135 b. Nhận xét Dấu hai chấm dùng để: - Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó. - Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang). II.Luyện tập: Bài 1. Giải thích công dụng của dấu ngoặc đơn a. Đánh dấu phần giải thích ý nghĩa của các cụm từ trong ngoặc kép: tiệt nhiên, định phận tại thiên thư, hành khan thủ bại hư. b. Đánh dấu phần thuyết minh nhằm giúp người đọc hiểu rõ về chiều dài của cầu: trong 2.290m chiều dài của cầu có tính cả phần cầu dẫn. c. Dấu ngoặc đơn được dùng ở hai chỗ. + Vị trí thứ nhất : đánh dấu phần bổ sung. Phần này có quan hệ lựa chọn với phần được chú thích (có phần này thì không có phần kia). + Vị trí thứ hai: đánh dấu phần thuyết minh để làm rõ những phương tiện ngôn ngữ ở đây là gì. Bài 2: Công dụng cảu dấu hai chấm a. Đánh dấu (báo trước) phần giải thích cho ý: họ thách nặng quá
  4. b. Đánh dấu (báo trước) lời đối thoại (của Dế Choắt nói với Dế Mèn) và phần thuyết minh nội dung mà Dế Choắt khuyên Dế Mèn . c. Đánh dấu (báo trước) phần thuyết minh cho ý : đủ màu là những màu nào Bài 3: Có thể bỏ dấu hai chấm trong đoạn trích nhưng nghĩa của phần đặt sau dấu hai chấm không được nhấn mạnh ->Tác giả dùng dấu hai chấm nhằm mục đích giải thích, nhấn mạnh. Bài 4: So sánh cách dùng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm a. Có thể thay được vì nghĩa của câu cơ bản không thay đổi. Nếu thay thì phần trong dấu ngoặc đơn chỉ có tác dụng kèm theo chứ không thuộc phần nghĩa cơ bản của câu như khi phần này đặt sau dấu hai chấm b. Nếu viết lại “Phong Nha gồm: Động khô và Động nước” thì không thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn, vì trong câu này vế “Động khô và Động nước” là nội dung chính, không phải là phần chú thích. Bài 5: a. Sai, vì dấu ngoặc đơn bao giờ cũng dùng thành cặp. b. Phần nằm trong dấu ngoặc đơn không phải là một bộ phận của câu mà gồm nhiều câu. Bài 6: Viết đoạn văn có dùng dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm. Qua văn bản “Bài toán dân số” giúp ta nhận thức được: Trái đất- ngôi nhà chung của nhân loại dường như đang bị thu hẹp lại; dân số Tg tăng quá nhanh. Nhiều nước ở châu Phi, châu Á (trong đó có Việt Nam) rơi vào tình cảnh đói nghèo, lạc hậu, thiếu lương thực một cách trầm trọng. Nguyên nhân của sự đới nghèo ấy là do dân số tăng nhanh. Vậy để tồn tại và phát triển, loài người cần hạn chế sự gia tăng dân số.