Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Tuần 12 - Trường THCS Chu Văn An

doc 4 trang Bách Hào 11/08/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Tuần 12 - Trường THCS Chu Văn An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docke_hoach_bai_day_ngu_van_8_tuan_12_truong_thcs_chu_van_an.doc

Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Tuần 12 - Trường THCS Chu Văn An

  1. TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD ** NỘI DUNG HỌC MƠN NGỮ VĂN KHỐI: 9 A. NỘI DUNG BÀI HỌC Tiết 56,57,58,59,60,61 Làm văn NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN (HOẶC ĐOẠN TRÍCH); CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM TRUYỆN (HOẶC ĐOẠN TRÍCH); LUYỆN TẬP LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN (HOẶC ĐOẠN TRÍCH) I. Tìm hiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) * Văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương”. - Nhân vật chính trong tác phẩm là Vũ Nương với các đặc điểm: + Là người cĩ tư dung tốt đẹp, nết na. + Là người vợ chung thủy, yêu chồng, người mẹ hiền. + Nàng dâu thảo, hết lịng chăm sĩc và lo ma chay chu đáo cho mẹ chồng. → Vũ Nương là một người phụ nữ đức hạnh vẹn tồn, hiếu thảo với mẹ chồng, chung thủy với chồng, rất mực thương con. - Nghị luận về nhân vật trong tác phẩm truyện là trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật dựa vào những chi tiết, hình ảnh trong truyện cĩ dẫn chứng kèm theo. Ghi nhớ SGK/63 tập 2 II. Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) Đề: Phân tích nhân vật Vũ Nương trong truyện ngắn “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ. Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý - Tìm hiểu đề: + Yêu cầu: nghị luận về nhân vật trong tác phẩm. + Phương pháp: phân tích (xuất phát phân tích đặc điểm nhân vật) - Tìm ý: + Vẻ đẹp và số phận của nhân vật Vũ Nương thể hiện qua những phương diện nào? + Nghệ thuật tiêu biểu? Bước 2: Lập dàn ý 1. Mở bài: - Giới thiệu nhà văn Nguyễn Dữ. - Giới thiệu truyện ngắn “Chuyện người con gái Nam Xương”.
  2. - Giới thiệu khái quát nhân vật Vũ Nương. 2. Thân bài * Luận điểm tổng (mở đầu) Giới thiệu khái quát nhân vật Vũ Nương: - Tên là Vũ Thị Thiết. - Quê ở Nam Xương. - Đẹp người đẹp nết, được Trương Sinh cưới về làm vợ. * Các luận điểm phân tích: * Luận điểm 2: Khi Vũ Nương về nhà chồng Người vợ cư xử khéo léo, giữ mái ấm gia đình hạnh phúc “Nàng thất hịa” (tr.43). * Luận điểm 3: Khi chồng đi lính - Yêu thương, thấu hiểu, chia sẻ nỗi gian khổ của chồng nơi chiến trường “Chàng bay bổng” (tr.44). - Chăm lo, phụng dưỡng mẹ chồng, là nàng dâu hiếu thảo (tr.44). - Chăm sĩc, dạy dỗ con. * Luận điểm 4: Khi bị chồng nghi oan - Cố gắng giải thích cho chồng hiểu “Thiếp cho thiếp” (tr.45). - Tuyệt vọng khi hạnh phúc gia đình tan vỡ “Thiếp kia nữa” (tr.45). - Tìm đến cái chết để chứng minh mình trong sạch. * Luận điểm 5: Khi sống dưới thủy cung - Vẫn nhớ về gia đình “Cĩ lẽ cĩ ngày” (tr.48). - Muốn được giải oan. - Tha thứ cho Trương Sinh. * Vũ Nương là một người phụ nữ đúc hạnh nhưng số phận khơng may mắn khi sống trong xã hội nam quyền đầy bất cơng. * Luận điểm cuối phần thân bài (hợp): Đánh giá nghệ thuật - Khai thác vốn văn học dân gian. - Sáng tạo về nhân vật, sáng tạo trong cách kể chuyện, sử dụng yếu tố truyền kì ... - Sáng tạo nên một kết thúc tác phẩm khơng sáo mịn. * Dàn ý chung bài nghị luận phân tích nhân vật trong tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) 1. Mở bài - Giới thiệu tác giả. - Giới thiệu tác phẩm. - Giới thiệu nhân vật. * Cách 1: từ tác giả đến tác phẩm truyện (đoạn trích), giới thiệu sơ lược về nhân vật. * Cách 2: từ cảm nhận về chủ đề của tác phẩm truyện (đoạn trích) đến tác giả, giới thiệu sơ lược về nhân vật. * Cách 3: mở bài theo hồn cảnh sáng tác (đối với các bài thơ cĩ hồn cảnh sáng tác đặc biệt), tác giả, tác phẩm, giới thiệu sơ lược về nhân vật. 2. Thân bài - Luận điểm mở đầu: giới thiệu tình huống để nhân vật xuất hiện. - Các luận điểm tiếp theo: tùy vào mỗi nhân vật cĩ bao nhiêu tính cách, đặc điểm, tâm trạng, hành động thì sẽ cĩ bấy nhiêu luận điểm tiếp theo của phần thân bài. Trong mỗi luận điểm trình bày phải cĩ dẫn chứng. Cĩ hai cách trích dẫn dẫn chứng: + Trích dẫn nguyên văn, đặt trong dấu ngặc kép. + Trích ý: tĩm ý theo lời văn của mình, khơng đặt trong dấu ngặc kép. * Chú ý: giữa các luận điểm phải cĩ câu, từ chuyển ý phù hợp. - Luận điểm cuối phần thân bài: Đánh giá lại nghệ thuật của tác phẩm truyện (đoạn trích) 3. Kết bài - Khẳng định vị trí của nhân vật trong tác phẩm, trong giai đoạn văn học tác phẩm ra đời.
  3. - Liên hệ thực tế, rút ra bài học cho bản thân và cho mọi người. Bước 3: Viết bài Bước 4: Đọc và sửa chữa. Ghi nhớ SGK/68 tập 2 III. Luyện tập làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) Đề: Phân tích tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ơng Hai trong đoạn trích “Làng” của nhà văn Kim Lân. Gợi ý: 1. Mở bài: - Giới thiệu tác giả Kim Lân, truyện ngắn “Làng”. - Giới thiệu khái quát về tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ơng Hai. 2. Thân bài: * Luận điểm mở đầu (tổng): - Ơng Hai là nơng dân ở làng Chợ Dầu. - Khi kháng chiến chống pháp bùng nổ, ơng Hai cùng vợ con tản cư lên phố huyện. * Luận điểm 2: Trước khi hay tin làng Chợ Dầu theo giặc - Cĩ tính khoe làng. - Nhớ làng da diết (dẫn chứng tr. 162, 163). - Luơn theo dõi tin tức kháng chiến (dẫn chứng tr. 164). * Luận điểm 3: Khi hay tin làng Chợ Dầu theo giặc - Khi ở trong quán nước: đau đớn, bẽ bàng “Cổ họng ơng lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân, ” (dẫn chứng tr. 165). - Trên đường về nhà: xấu hổ “cúi gằm mặt”, tiếng chửi trở thành nỗi ám ảnh, ơng vờ lảng ra chỗ khác, rồi về thẳng nhà (dẫn chứng tr. 166). - Nhìn đàn con chơi đùa: ơng Hai đau khổ và tủi nhục khi nghĩ đến sự khinh bỉ của mọi người dành cho những đứa trẻ làng Việt gian “Chúng nĩ...tuổi đầu?” (dẫn chứng tr. 166). + Căm phẫn, giận dữ “Chúng bay ăn miếng cơm hay ăn miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này” (dẫn chứng tr. 166). + Nỗi băn khoăn khi ơng kiểm điểm từng người trụ lại làng. - Đoạn trị chuyện với bà Hai: Tâm trạng ơng vừa bực bội vừa đau đớn, trằn trọc, thở dài khơng ngủ được (dẫn chứng tr. 166). - Những ngày sau đĩ: nỗi ám ảnh trở thành nỗi lo sợ thường xuyên “Một đám đơng nín thít” (dẫn chứng tr. 167). - Khi bị bà chủ nhà đuổi: tâm trạng ơng càng trở nên u ám, bế tắc và tuyệt vọng “Biết đem nhau...sinh sống” (dẫn chứng tr. 169). - Ơng đấu tranh tư tưởng, quyết tâm từ bỏ làng “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”. - Đoạn trị chuyện với đứa con út: + Tình yêu sâu năng với làng Chợ Dầu, ơng muốn con phải khắc sâu, ghi nhớ câu: “Nhà ta ở làng chợ Dầu”. + Nhắc cho con về tấm lịng thủy chung với kháng chiến, với Cụ Hồ: “Anh em đồng chí biết cho bố con ơng. Cụ Hồ trên đầu, trên cổ soi xét cho bố con ơng”. * Luận điểm 4: Sau khi tin làng Chợ Dầu theo giặc được cải chính: - Ơng Hai vui tươi, rạng rỡ hẳn lên “Ơng cứ múa...hẳn lên”. - Ơng Hai đi khoe nhà ơng bị giặc đốt cháy.
  4. * Luận điểm cuối phần thân bài (hợp): - Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện. - Miêu tả tâm lí nhân vật chân thực, sinh động qua suy nghĩ, hành động, lời nĩi (đối thoại, độc thoại). 3. Kết bài: - Khẳng định lại tình yêu làng, yêu nước của ơng Hai. - Liên hệ (bài học cho mọi người). B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại nội dung bài học, hiểu được nội dung trong bài nêu những vấn đề cơ bản nào? Cĩ những dẫn chứng nào kèm theo? - Làm những bài tập cịn lại trong SGK, GV sẽ kiểm tra vào tuần học tiếp theo. - Chuẩn bị bài: Tổng kết về từ vựng (tiếp theo) + Xem trước ngữ liệu trong sách giáo khoa (khơng cần ghi ra tập).