Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Tuần 11 - Trường THCS Chu Văn An
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Tuần 11 - Trường THCS Chu Văn An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_8_tuan_11_truong_thcs_chu_van_an.docx
Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Tuần 11 - Trường THCS Chu Văn An
- TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD ** NỘI DUNG HỌC MÔN NGỮ VĂN KHỐI: 8 Tiết 39, 40 Văn bản THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000 I. Tìm hiểu chung 1. Hoàn cảnh ra đời văn bản: Ngày 22-04-2000 nhân ngày đầu tiên Việt Nam tham gia Ngày Trái Đất. 2. Văn bản nhật dụng. 3. Bố cục: chia bốn phần. II. Đọc hiểu văn bản 1. Những nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc hạn chế và không dùng bao bì ni lông: - Tính không phân hủy của pla-xtic. - Tác hại: năm tác hại + Bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. + Bao bì ni lông vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. + Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải. + Bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa các kim loại chì, ca-đi-mi. + Bao bì ni lông thải bị đốt các khí đột thải ra có thể gây ngột đột, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh. → Giải thích đơn giản, ngắn gọn. 2. Những biện pháp hạn chế sử dụng bao bì ni lông và lời kêu gọi: - Bốn việc chúng ta cần làm là: + Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông, cùng nhau giảm thiểu chất thải ni lông bằng cách giặt phơi khô để dùng lại. + Không sử dụng bao bì ni lông khi không cần thiết. + Sử dụng các túi đựng không phải là bao ni lông mà bằng giấy, lá. + Nói những hiểu biết của mình về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông cho gia đình, bạn bè và mọi người trong cộng đồng. → Những biện pháp đó thiết thực và có thể làm được nhằm bảo vệ môi trường và sức khỏe của mọi người. - Lời kêu gọi: “Một ngày không dùng bao bì ni lông”. 3. Hình thức: - Văn bản giải thích rất đơn giản, ngắn gọn mà sáng tỏ về tác hại của việc dùng bao bì ni lông, về lợi ích của việc giảm bớt chất thải ni lông.
- - Ngôn ngữ diễn đạt sáng rõ, chính xác, thuyết phục. 4. Ý nghĩa của văn bản: Nhận thức vế tác dụng của một hành động nhỏ, có tính khả thi trong việc bảo vệ môi trường Trái Đất. * Ghi nhớ SGK/ 107 B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại nội dung bài học, hiểu được nội dung trong văn bản nêu những vấn đề cơ bản nào? Có những dẫn chứng nào kèm theo? - Viết đoạn văn (5 đến 7 dòng) nêu những việc làm cụ thể của bản thân để thực hiện lời kêu gọi của tác giả “Một ngày không dùng bao bì ni lông” trong văn bản “Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000”. - Chuẩn bị bài: Ôn tập truyện kí Việt Nam + Xem trước ngữ liệu trong sách giáo khoa (không cần ghi ra tập).
- TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD ** NỘI DUNG HỌC MÔN NGỮ VĂN KHỐI: 8 A. NỘI DUNG BÀI HỌC Tiết 41, 42 ÔN TẬP TRUYỆN KÍ VIỆT NAM 1. Bảng thống kê những văn bản truyện kí Việt Nam đã học trong sách Ngữ văn 8 (tập một) Tên văn bản, Thể loại Phương Nội dung chủ yếu Đặc sắc nghệ thuật tác giả thức biểu đạt Tôi đi học- Truyện Tự sự + Những kỉ niệm trong Tự sự kết hợp với trữ Thanh Tịnh ngắn biểu cảm, sáng về ngày đầu tiên tình, những hình ảnh ( 1941 ) miêu tả đi học so sánh mới mẻ, gợi cảm. Trong lòng mẹ - Hồi kí Tự sự + Nỗi cay đắng, tủi cực Kể lại một cách chân (Chương IV ( 1938 ) miêu tả, và tình thương yêu thực và cảm động. Những ngày thơ biểu cảm mẹ mãnh liệt khi xa ấu–Nguyên mẹ và được gặp mẹ. Hồng(1918- 1982) Tức nước vỡ bờ Tiểu Tự sự + Vạch trần bộ mặt tàn Khắc họa nhân vật và (Chương XVIII thuyết miêu tả, ác, bất nhân của chế miêu tả hiện thực một Tắt đèn- Ngô (1939) biểu cảm độ thực dân nửa cách chân thực, sinh Tất Tố ( 1893- phong kiến đương động. 1954) thời; xã hội ấy đã đẩy người nông dân vào tình cảnh vô cùng cực khổ, khiến họ phải liều mạng chống lại. Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nông dân, vừa giàu tình yêu thương vừa có sức sống tiềm tàn mạnh mẽ. Lão Hạc (Lão Truyện Tự sự + - Số phận đau thương Cách kể chuyện tự Hạc- Nam Cao ngắn miêu tả, phẩm chất cao quí nhiên, linh hoạt, vừa ( 1915- 1951) (1943) biểu cảm của người nông dân. chân thực vừa đậm - Thái độ trân trọng chất triết lí và trữ tình. của tác giả đối với họ.
- 2. Những điểm giống và khác nhau về nội dung và nghệ thuật của ba văn bản trong các bài 2, 3, 4 (Trong lòng mẹ, Tức nước vỡ bờ, Lão Hạc). a. Giống nhau: - Đều là văn tự sự, là truyện kí hiện đại (thời kì 1930 -1945). - Đều lấy đề tài về con người và cuộc sống xã hội đương thời của tác giả, đều đi sâu miêu tả số phận cực khổ của những con người bị vùi dập. - Đều chan chứa tính nhân đạo (yêu thương, trân trọng những tình cảm, phẩm chất đẹp đẽ của con người, tố cáo những gì tàn ác, xấu xa. - Đều có lối viết chân thực gần đời sống, rất sinh động. b. Khác nhau: HS tự so sánh dựa vào bảng thống kê ở câu 1. 3. Viết lại một đoạn văn hoặc nhân vật em thích nhất. HS chọn viết lại vào tập một đoạn văn hoặc chọn một nhân vật mình thích và giải thích tại sao. B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại nội dung bài học, hiểu được bài có những nội dung nào? Xem lại các bài tập đã làm trên lớp. - Làm bài tập còn lại, GV sẽ kiểm tra vào tuần học tiếp theo. - Chuẩn bị bài học tiết sau: Ôn dịch, thuốc lá của Nguyễn Khắc Viện. + Đọc kĩ văn bản, tìm hiểu một số từ khó. + Chia đoạn, nêu nội dung chính theo bố cục đã chia. + Tìm chi tiết chứng minh tác hại của khói thuốc lá đối với sức khỏe con người. + Đề ra một vài biện pháp khắc phục.

