Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Tiết 49 đến 51: Tìm hiểu chung về văn thuyết minh. Phương pháp thuyết minh. Cách làm bài văn thuyết minh
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Tiết 49 đến 51: Tìm hiểu chung về văn thuyết minh. Phương pháp thuyết minh. Cách làm bài văn thuyết minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_8_tiet_49_den_51_tim_hieu_chung_ve.docx
Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Tiết 49 đến 51: Tìm hiểu chung về văn thuyết minh. Phương pháp thuyết minh. Cách làm bài văn thuyết minh
- Tuần 12, tiết 49, 50, 51 TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN THUYẾT MINH PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH CÁCH LÀM BÀI VĂN THUYẾT MINH A. TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN THUYẾT MINH *Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh 1) Văn bản thuyết minh trong đời sống con người Đọc các văn bản sau và trả lời câu hỏi a) CÂY DỪA BÌNH ĐỊNH b) TẠI SAO LÁ CÂY CÓ MÀU XANH LỤC ? c) HUẾ Hỏi: - Mỗi văn bản trên trình bày giới thiệu, giải thích điều gì? - Em thường gặp các loại văn bản đó ở đâu. - Hãy kể thêm một vài văn bản cùng loại mà em biết. Trả lời: - Nội dung trình bày: + Văn bản Cây dừa Bình Định thuyết minh, trình bày lợi ích của cây dừa Bình Định gắn bó với người dân Bình Định. (Trình bày lợi ích của cây dừa Bình Định) + Văn bản Tại sao lá cây có màu xanh lục? thuyết minh, giải thích về tác dụng của chất diệp lục làm cho người ta thấy lá cây có màu xanh.(Giải thích nguyên nhân lá cây có màu xanh) + Văn bản Huế giới thiệu trình bày Huế như là một trung tâm văn hóa nghệ thuật lớn của Việt Nam với những đặc điểm tiêu biếu riêng của Huế. (Giới thiệu vẻ đẹp thành phố Huế) - Em thường gặp các loại văn bản đó ở sách khoa học, báo, trang mạng - Một vài văn bản cùng loại: + Nhã nhạc cung đình Huế + Thông tin Ngày Trái Đất năm 2000 + Ôn dịch, thuốc lá 2. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh a) Các văn bản trên có thể xem là văn bản tự sự không? Tại sao? Chúng khác các văn bản ấy ở chỗ nào? b) Các văn bản trên có đặc điểm chung nào làm chúng trở thành một kiểu riêng? Trả lời: Câu a. - Các văn bản trên không phải là văn bản tự sự (hay miêu tả, nghị luận, biếu cảm). Vì các văn bản này không trình bày sự việc, diễn biến nhân vật như tự sự, không trình bày chi tiết cụ thế cho người đọc cảm nhận được sự vật, con người như miêu tả và cũng không trình bày ý kiến, luận điểm như nghị luận. Câu b.
- Các văn bản trên có chung đặc điểm là cung cấp kiến thức,thông tin về sự vật, hiện tượng trình bày đặc điểm tiêu biểu của sự vật, hiện tượng khách quan và khoa học nên được xếp thành một loại riêng. Câu c - Các văn bản trên trình bày đối tượng bằng cách trình bày, giải thích, giới thiệu. Câu d. - Các văn bản trên sử dụng ngôn ngữ khoa học. Ghi nhớ: *Khái niệm: Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mỗi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân, .của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. *Đặc điểm: -Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi khách quan , xác thực,hữu ích cho con người. - Văn bản thuyết minh cần được trình bày chính xác,rõ ràng,chặt che4va2 hấp dẩn. B. PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH 1. Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích -Loại câu văn giải thích, định nghĩa trong thuyết minh có đặc điểm thường xuất hiện từ "là", đưa ra bản chất đối tượng. Ví dụ: Huế là một trong những trung tâm văn hóa, nghệ thuật lớn của Việt Nam. (Huế) +Từ “ là” biểu thị nhận định mang tính định nghĩa, giải thích + Phần sau từ “là” thường nêu khai quát bản chất,đặc trưng tính chất của đối tượng 2.Phương pháp liệt kê -Phương pháp liệt kê có tác dụng đưa ra hàng loạt số liệu, tính chất, đặc điểm của sự vật nào đó nhằm nhấn mạnh, khẳng định đối tượng cần thuyết minh làm rõ. Ví dụ: + Đoạn Cây dừa Bình Định: liệt kê lợi ích từ tất cả các bộ phận của cây dừa đều hữu dụng. + Đoạn trích trong bài "Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 liệt kê hàng loạt tác hại của bao bì ni lông. 3.Phương pháp nêu ví dụ - Nêu ví dụ là phương pháp thuyết minh có tính thuyết phục . Lấy dẫn chứng từ sách báo, đời sống để làm rõ điều mình trình bày.
- Ví dụ: + Trong đoạn trích bài Ôn dịch, thuốc lá nêu ví dụ các nước phát triển xử phạt đối với người sử dụng thuốc lá. 4) Phương pháp dùng số liệu (con số) - Phương pháp dùng số liệu là sử dụng những con số có tính định lượng để giải thích, minh họa, chứng minh cho một sự vật, hiện tượng nào đó. Ví dụ: Đoạn văn (trang 127 SGK Ngữ văn 8 tập 1) cung cấp những số liệu, con số: - Dưỡng khí chiếm 20% thể tích. - Thán khí chiếm 3%. - 500 năm. - 1 hécta cỏ hấp thụ mỗi ngày 900kg thán khí và nhả ra 600kg dưỡng khí. Nếu không có số liệu làm cơ sở thực tế thì vấn đề trình bày sẽ trừu tượng, khó nắm bắt và ít sức thuyết phục. 5)Phương pháp so sánh - Phương pháp so sánh trong văn thuyết minh là so sánh, đối chiếu một sự vật, hiện tượng nào đó trừu tượng, chưa thật gần gũi, còn mới mẻ với mọi người với những sự vật, hiện tượng thông thường, dễ gặp, dễ thấy. Ví dụ Câu văn (trang 128 SGK Ngữ văn 8 tập 1) và cho biết tác dụng của phương pháp so sánh. Tác dụng của phương pháp so sánh: đối chiếu, so sánh để làm nổi bật, cụ thể hóa đối tượng cần thuyết minh đó là Biển Thái Bình Dương. 6) Phương pháp phân loại, phân tích Áp dụng phương pháp phân loại, phân tích để làm rõ bản chất, đặc điểm của đối tượng, sự vật. Phương pháp này áp dụng với những đối tượng loại sự vật đa dạng, chia ra từng loại để trình bày. Ví dụ: Bài Huế trình bày các đặc điểm của thành phố Huế là một thành phố đẹp: Đẹp của thiên nhiên Việt Nam, đẹp của thơ, đẹp của những con người sáng tạo, anh dũng. Cụ thể: + Trung tâm văn hóa, nghệ thuật +Thiên nhiên đẹp + Các kiến trúc nổi tiếng + Món ăn + Đấu tranh kiên cường + Đi vào lịch sữ những thành phố anh hùng
- Ghi nhớ: - Muốn có tri thức để làm tốt bài văn thuyết minh, người viết phải quan sát, tìm hiểu sự vật, hiện tượng cần thuyết minh, nhất là phải nắm bắt được bản chất đặc trưng của chúng, để tránh sa vào trình bày các biểu hiện không tiêu biểu, không quan trọng. - Để bài văn thuyết minh có sức thuyết phục, dễ hiểu, sáng rõ, người ta có thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp thuyết minh như: nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại . C. CÁCH LÀM BÀI VĂN THUYẾT MINH 1. Cách làm bài văn thuyết minh Đọc bài sau và trả lời câu hỏi. XE ĐẠP * Hỏi: a)Đối tượng thuyết minh của bài văn này là gì? b) Chỉ ra phần Mở bài,Thân bài,Kết bài và cho biết nội dung mỗi phần? c) Để giới thiệu về chiếc xe đạp, bài viết trình bày cấu tạo chiếc xe đạp như thế nào? (xe gồm mấy bộ phận, các bộ phận đó là gì? Các bộ phận đó được giới thiệu theo thứ tự nào?có hợp lí không? Vì sao?) d) Phương pháp thuyết minh trong bài là gì? * Trả lời: a)Bài văn thuyết minh về chiếc xe đạp. b) Bài văn có bố cục: 3 phần. - Phần Mở bài (hai câu đầu): giới thiệu khái quát về chiếc xe đạp. - Phần Thân bài (Tiếp theo cho đến "chỗ tay cầm"): giới thiệu các bộ phận cấu tạo của chiếc xe đạp. - Phần Kết bài: Khẳng định tiện ích của xe đạp, dự báo về vai trò của chiếc xe đạp trong tương lai. c) Bài văn trình bày nội dung theo trình tự các bộ phận của chiếc xe đạp: hệ thống truyền động, hệ thống điều khiển, hệ thống chuyên chở, các bộ phận phụ khác. Các nội dung đưa ra cụ thể, rõ ràng, chính xác đến từng chi tiết nhỏ. d) Bài văn sử dụng các phương pháp: nêu định nghĩa; liệt kê; dùng số liệu; so sánh; phân loại, phân tích.
- Ghi nhớ: - Đề văn thuyết minh nêu các đối tượng để người làm bài trình bày tri thức về chúng. - Đề văn thuyết minh, cần tìm hiểu kĩ đối tượng thuyết minh, xác định rõ phạm vi tri thức về đối tượng đó; sử dụng phương pháp thuyết minh thích hợp; ngôn từ chính xác, dễ hiểu. - Bố cục bài văn thuyết minh thướng có 3 phần: *Mở bài: Giới thiệu đối tượng thuyết minh * Thân bài: Trình bày cấu tạo, các đặc điểm, lợi ích của đối tượng * Kết bài: bày tỏ thái độ đối với đối tượng. 2. Luyện tập -Lập ý và dàn ý cho đề bài: “Giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam”. a) Mở bài: Chiếc nón lá Việt Nam là (nêu một định nghĩa về chiếc nón lá Việt Nam) b) Thân bài: - Giới thiệu khái quát chiếc nón: + Hình dáng, màu sắc; + Nguyên liệu làm nón + Cách làm, nơi làm (những nơi làm nón nổi tiếng: Huế, Quảng Bình, Hà Tây, ); + Các bộ phận của chiếc nón + Giá trị sử dụng của nón + Giá trị văn hoá của nón: trang điểm, quà tặng, biểu diễn nghệ thuật + Ý nghĩa biểu tượng của nón lá Việt Nam; c) Kết bài: - Cảm nghĩ của em về chiếc nón; - Cần giữ gìn nghề làm nón, nét đẹp văn hoá người Việt như thế nào?