Kế hoạch bài dạy Công nghệ 7 - Bài 1 đến 9

docx 4 trang Bách Hào 07/08/2025 220
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Công nghệ 7 - Bài 1 đến 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_cong_nghe_7_bai_1_den_9.docx

Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Công nghệ 7 - Bài 1 đến 9

  1. PHẦN 1: TRỒNG TRỌT. CHƯƠNG I: ĐẠI CƯƠNG VỀ KĨ THUẬT TRỒNG TRỌT Bài 1, 2: VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA TRỒNG TRỌT - KHÁI NIỆM VỀ ĐẤT TRỒNG VÀ THÀNH PHẦN CỦA ĐẤT TRỒNG I. Vai trò của trồng trot - Cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người. - Cung cấp nguyên liệu cho CN. - Cung cấp thức ăn cho chăn nuôi. - Cung cấp nông sản cho xuất khẩu. II. Nhiệm vụ của trồng trọt - Nhiệm vụ 1,2,4,6 KL: + Đẩy mạnh sản xuất lương thực, thực phẩm để đảm bảo đời sống nhân dân, phát triển chăn nuôi và xuất khẩu. + Phát triển cây công nghiệp, xuất khẩu. III. Để thực hiện nhiệm vụ của trồng trọt cần sử dụng những biện pháp gi? - Khai hoang, lấn biển để tăng diện tích - Dùng giống ngắn ngày để tăng vụ - Sử dụng kĩ thuật tiên tiến để nâng cao năng suất. IV. Khái niệm về đất trồng 1.Đất trồng là gì? - Đất trồng là lớp bề mặt tơi xốp của vỏ trái đất, trên đó cây trồng có thể sinh sống và sản xuất ra sản phẩm 2. Vai trò của đất trồng - Đất trồng là môi trường cung cấp nước, chất dinh dưỡng, ôxi cho cây và giữ cho cây đứng vững. 2.Thành phần của đất trồng. Gồm 3 phần: phần rắn, phần khí, phần lỏng. - Phần khí (Nitơ, oxi, cacbonic): cung cấp oxi cho cây. - Phần rắn( gồm thành phần vô cơ, và hữu cơ): cung cấp chất dinh dưỡng cho cây. - Phần lỏng (nước): cung cấp nước cho cây. Bài 3: MỘT SỐ TÍNH CHẤT CHÍNH CỦA ĐẤT TRỒNG I. Thành phần cơ giới của đất là gì? - Tỉ lệ phần trăm các loại hạt cát, limon, sét trong đất là thành phần cơ giới của đất - Tùy tỉ lệ từng loại hạt trong đất mà chia đất thành đất cát, đất thịt, đất sét. II. Độ chua, độ kiềm của đất. Độ chua, kiềm của đất được đo bằng độ PH - Đất chua: pH < 6,5 - Đất trung tính: pH = 6,6 - 7,5 - Đất kiềm: pH > 7,5 III. Khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng của đất:
  2. + Đất giữ đc nước và các chất dinh dưỡng là nhờ các hạt cát, limon, sét và chất mùn + Khả năng giữ nước của đất sét tốt nhất, đất thịt trung bình, đất cát kém. IV. Độ phì nhiêu của đất là gì? Độ phì nhiêu của đất là khả năng của đất cung cấp đủ nước, oxi, chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng đồng thời không chứa các chất có hại cho cây. Các yếu tố khác như: Thời tiết thuận lợi, giống tốt và chăm sóc tốt. Bài 6: BIỆN PHÁP SỬ DỤNG, CẢI TẠO VÀ BẢO VỆ ĐẤT I.Vì sao phải sử dụng đất hợp lí? - Do nhu cầu lương thực, thực phẩm ngày càng tăng mà diện tích đất trồng có hạn vì vậy phải sử dụng đất trồng hợp lí. *Mục đích của các biện pháp sử dụng đất: - Thâm canh tăng vụ: Không để đất trống, tăng sản lượng, sản phẩm được thu. - Không bỏ đất hoang: Tăng đơn vị diện tích đất canh tác. - Chọn cây trồng phù hợp với đất: Cây sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất cao. - Vừa sử dụng, vừa cải tạo: Tăng độ phì nhiêu của đất. II.Biện pháp cải tạo và bảo vệ đất. - Cày sâu bừa kỹ, bón phân hữu cơ: Tăng bề dày lớp đất canh tác (tầng đất mỏng, nghèo dinh dưỡng ) - Làm ruộng bậc thang: Hạn chế dòng nước chảy, hạn chế xói mòn, rửa trôi ( đất dốc, đồi núi) - Trồng xen cây nông nhiệp giữa các băng cây phân xanh: Tăng độ che phủ, chống xói mòn ( chống xói mòn, cải tạo đất) - Cày nông bừa sục, giữ nước liên tục, thay nước thường xuyên: Không xới đất phèn, hoà tan chất phèn trong nước, tạo môi trường yếm khí, tháo nước phèn thay thế bằng nước ngọt. ( đất phèn). - Bón vôi: Khử chua, áp dụng đối với đất chua. Bài 4: TH ; XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN CƠ GIỚI CỦA ĐẤT BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐƠN GIẢN I. Vật liệu và dụng cụ cần thiết II. Qui trình thực hành. Xác định thành phần cơ giới của đất. - Gồm 4 bước + Lấy một ít đất bằng viên bi cho vào lòng bàn tay. + Nhỏ vài giọt nước cho đủ ẩm + Dùng hai tay vê đất thành thỏi có đường kính khoảng 3mm + Uốn thỏi đất thành vòng tròn có đường kính khoảng 3cm III. Thực hành.
  3. Bài 5: TH; XÁC ĐỊNH ĐỘ pH CỦA ĐẤT BẰNG PHƯƠNG PHÁP SO MÀU I. Vật liệu và dụng cụ cần thiết II. Qui trình thực hành. Xác định độ pH của đất bằng phương pháp so màu. - Lấy một lượng đất bằng hạt ngô cho vào thìa - Nhỏ từ từ chất chỉ thị màu tổng hợp vào mẫu đất cho đến khi dư thừa 1 giọt - Sau 1 phút, nghiêng thìa cho chất chỉ thì màu chảy ra và so màu với thang màu pH chuẩn. III. Thực hành. Bài 7: TÁC DỤNG CỦA PHÂN BÓN TRONG TRỒNG TRỌT 1.Phân bón là gì? - Phân bón là “thức ăn” do con người bổ sung cho cây trồng. - Gồm 3 nhóm chính: phân hữu cơ, phân hoá học và phân vi sinh. + Phân hữu cơ: - Phân xanh, phân chuồng, phân rác, than bùn, khô dầu ... + Phân hoá học: - Phân NPK, phân vi lượng... + Phân vi sinh: - Phân có chứa vi sinh vật chuyển hoá đạm, vi sinh vật chuyển hoá lân... II. Tác dụng của phân bón. - Nhờ có phân bón, đất phì nhiêu hơn, có nhiều chất dinh dưỡng, cây trồng phát triển, sinh trưởng tốt cho năng suất cao, chất lượng tốt. Bài 8: TH; NHẬN BIẾT MỘT SỐ LOẠI PHÂN HOÁ HỌC THÔNG THƯỜNG I. Vật liệu và dụng cụ cần thiết: -Mẫu phân hóa học, ống nghiệm. - Đèn cồn, than củi. -Kẹp sắt gấp than, thìa nhỏ. - Diêm, nước sạch. II. Quy trình thực hành 1.Phân biệt nhóm phân bón hòa tan và nhóm ít hoặc không hòa tan: _ Bước 1: Lấy một lượng phân bón bằng hạt ngô cho vào ống nghiệm. _ Bước 2: Cho 10- 15 ml nước sạch vào và lắc mạnh trong vòng 1 phút. _ Bước 3: Để lắng 1-2 phút. Quan sát mức độ hòa tan để phân biệt phân 2. Phân biệt trong nhóm phân bón hòa tan: _ Bước 1: Đốt cục than củi trên đèn cồn đến khi nóng đỏ. _ Bước 2: Lấy một ít phân bón khô rắc lên cục than củi đã nóng đỏ. + Nếu có mùi khai: đó là đạm. + Nếu không có mùi khai đó là phân kali. 3. Phân biệt trong nhóm phân bón ít hoặc không hòa tan: Quan sát màu sắc:
  4. _ Nếu phân bón có màu nâu, nâu sẫm hoặc trắng xám như ximăng, đó là phân lân. _ Nếu phân bón có màu trắng đó là vôi. - HS tiến hành thực hành theo nhóm, ghi kết quả từng loại phân bón theo bảng báo cáo TH của mình đã chuẩn bị. (mỗi mẫu đặt vào một túi nilon và ghi kết quả) Bài 9: CÁCH SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN CÁC LOẠI PHÂN BÓN THÔNG THƯỜNG I.Cách bón phân: - Căn cứ vào thời kì bón: + Bón lót: Là bón phân vào đất trước khi gieo trồng, nhằm cung cấp chất dinh dưỡng cho cây con ngay khi mới mọc, mới bén rễ. + Bón thúc: Là bón phân trong thời gian sinh trưởng, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng và phát triển tốt. *Căn cứ vào cách bón có: - Bón theo hốc, theo hàng: + Ưu điểm: Cây dễ sử dụng, cần dụng cụ đơn giản. + Nhược điểm: Phân bón ít bị chuyển thành chất khó tan do hạn chế tiếp xúc với đất. - Bón vãi: + Ưu điểm: dễ thực hiện, cần dụng cụ đơn giản. + Nhược điểm: Phân bón ít bị chuyển thành chất khó tan do hạn chế tiếp xúc với đất. - Phun trên lá: + ưu điểm: Cây dễ sử dụng, Phân bón không bị chuyển thành chất khó tan do không tiếp xúc với đất. tiết kiệm phân bón + Nhược điểm: Có dụng cụ máy móc phức tạp. II.Cách sử dụng các loại phân bón thông thường. - Phân hữu cơ thường dùng để bón lót. - Phân đạm, kali, hỗn hợp, thương dùng để bón thúc, nếu bón lót thì chỉ bón lượng nhỏ - Phân lân thường dùng để bón lót III.Bảo quản các loại phân bón thông thường + Đối với phân hóa học : Đựng trong chum vại đậy kín hoặc gói trong bao nilong, đế nơi cao ráo thoáng mát, không để lẫn lộn các loại phân bón với nhau + Đối với phân chuồng có thể bảo quản tại chuồng nuôi hoặc lấy ra ủ thành đống dùng bùn ao trát kín bên ngoài