51 Đề đọc hiểu văn bản nghị luận (Có đáp án)

docx 108 trang Bách Hào 13/08/2025 80
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "51 Đề đọc hiểu văn bản nghị luận (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docx51_de_doc_hieu_van_ban_nghi_luan_co_dap_an.docx

Nội dung text: 51 Đề đọc hiểu văn bản nghị luận (Có đáp án)

  1. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN NGHỊ LUẬN - HSG ĐỀ 01 Đọc đoạn văn bản: "... Niềm tin là gì? Thay vì đưa ra một định nghĩa phức tạp, tôi muốn mượn câu nói của Jack Welch, cựu CEO của General Electric, "Bạn chỉ thực sự biết nó khi bạn cảm nhận được nó". Nói một cách đơn giản, niềm tin chính là sự tin cậy, trái nghĩa với nó là sự nghi ngờ. Khi bạn tin ai, bạn đặt hết niềm tin vào người đó, tin vào phẩm chất đạo đức và năng lực của họ. Còn khi bạn không tin ai, bạn sẽ nghi ngờ người đó cả về phẩm chất đạo đức, hành động, năng lực, hay thành tích của họ. Niềm tin đơn giản chỉ có thế. Mỗi người trong chúng ta đều có những trải nghiệm về sự khác biệt không nhỏ giữa các mối quan hệ xây dựng trên niềm tin và không dựa vào niềm tin. Vậy ngay lúc này bạn hãy nghĩ đến người mà bạn có mối quan hệ khá tin cậy - có thể đó là cấp trên, đồng nghiệp, khách hàng, cũng có thể là người thân trong gia đình, hoặc bạn bè. Bạn hãy nhận định về mối quan hệ đó xem nó cho bạn cảm giác ra sao? Sự giao tiếp có trôi chảy hay không? Tốc độ thực hiện công việc có nhanh chóng không? Bạn yêu thích mối quan hệ này đến mức nào? Rồi bạn lại nghĩ đến người mà bạn có mối quan hệ không tin cậy lắm. Cũng thế, người này có thể là bất kỳ ai ở nơi làm việc hay trong gia đình của bạn. Bạn hãy diễn tả mối quan hệ đó. Bạn cảm thấy thế nào về mối quan hệ này? Sự giao tiếp có thông suốt hay không? Bạn có cùng phối hợp với người đó để giải quyết nhanh công việc... hay phải mất nhiều thời gian và sức lực để đi đến thỏa thuận và thực thi công việc? Bạn có thích mối quan hệ này hay chỉ thấy tẻ nhạt, rắc rối và mệt mỏi? Rất dễ nhận ra sự khác biệt giữa hai mối quan hệ tin cậy và thiếu tin cậy.Hãy xét hình thức giao tiếp làm ví dụ. Trong mối quan hệ tin cậy, bạn có thể nói sai nhưng người khác vẫn hiểu đúng ý bạn. Còn trong mối quan hệ thiếu tin cậy, dù bạn rất đắn đo, thậm chí hết sức cẩn trọng trong lời ăn tiếng nói nhưng người ta vẫn hiểu sai ý bạn. Xem xét yếu tố niềm tin trong các mối quan hệ quan trọng, bất kể cá nhân hay trong công việc, bạn sẽ nhận thấy có sự khác biệt rõ ràng." (Tốc độ của niềm tin - Stepphen M. R. Covery -NXB Trẻ) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định luận đề của văn bản trên. Câu 2. Tác giả đã mượn câu nói nào, của ai để đặt vấn đề cho bài viết? Câu 3. Anh/chị hãy nhận xét về tính thuyết phục của văn bản. Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan điểm: “Khi bạn tin ai, bạn đặt hết niềm tin vào người đó, tin vào phẩm chất đạo đức và năng lực của họ. Còn khi bạn không tin ai, bạn sẽ nghi ngờ người đó cả về phẩm chất đạo đức, hành động, năng lực, hay thành tích của họ” của tác giả không? Vì sao? Câu 5. Theo anh/chị, cần làm thế nào để xây dựng được niềm tin nơi người khác? GỢI Ý
  2. Câu 1. Luận đề của văn bản trên là: Niềm tin Câu 2. Tác giả mượn câu nói "Bạn chỉ thực sự biết nó khi bạn cảm nhận được nó." của Jack Câu 3. Tính thuyết phục của văn bản được thể hiện ở: - Tác gải đưa ra lí lẽ “Khi bạn tin ai, bạn đặt hết niềm tin vào người đó, tin vào phẩm chất đạo đức và năng lực của họ. Còn khi bạn không tin ai, bạn sẽ nghi ngờ người đó cả về phẩm chất đạo đức, hành động, năng lực, hay thành tích của họ”; những trải nghiệm về sự khác biệt không nhỏ giữa các mối quan hệ xây dựng trên niềm tin và không dựa vào niềm tin. - Dẫn chứng là: “nghĩ đến người mà bạn có mối quan hệ khá tin cậy ”; “nghĩ đến người mà bạn có mối quan hệ không tin cậy lắm ” - Lập luận sắc bén đến từ sự thấu hiểu bản chất của niềm tin chính là sự tin cậy, trái nghĩa với nó là sự nghi ngờ. - Văn bản giúp người đọc hiểu rõ về niềm tin và biểu hiện của niềm tin trong các mối quan hệ cụ thể Câu 4. - Bày tỏ quan điểm: Đồng ý/không đồng ý/kết hợp cả hai (0,25 điểm) - Lí giải quan điểm, chẳng hạn: Đồng ý: Vì: Chỉ khi có niềm tin thì chúng ta sẽ đặt trọn vẹn niềm tin vào người đó còn không tin chúng ta sẽ nghi ngờ mọi thứ về họ. Và chỉ có thể là tin hoặc không tin chứ không có trạng thái vừ tin vừa không tin hay còn gọi là nửa tin nửa ngờ Không đồng ý: Vì: Trong cuộc sống đôi khi chúng ta không nên đặt trọn niềm tin vào một ai đó mà hãy vừa tin vừa nghi ngờ để thích nghi. Cuộc sống luôn vận động và phát triển có những sự thật của hôm qua là sự thật ( là đúng) nhưng đến ngày mai lại không còn là sự thật thậm chí trở thành sai Vừa đồng ý vừa không đồng ý: Kết hợp lí lẽ 2 hướng trên Câu 5. Để có được niềm tin từ người khác, bạn cần: + Xây dựng hình ảnh hương hiệu cá nhân một cách đúng đắn. + Luôn giữ lời hứa. + Hành động nhiều hơn hay vì nói nhiều hơn. + Cho đi, đó là cách để tạo dựng được niềm tin tốt nhất. . ĐỀ 02 Đọc đoạn trích sau: “Năm 1968, tại tiểu bang Nevada nước Mỹ, có một cô bé 3 tuổi tên là Edith. Một hôm cô bé chỉ vào chữ cái đầu tiên của chữ “OPEN” trên chiếc hộp đựng quà trong nhà mình, và nói với mẹ rằng đó là chữ “O”. Mẹ của cô bé rất ngạc nhiên và hỏi vì sao mà cô bé lại biết được đó là chữ “O”. Edith nói với mẹ là cô giáo ở trường dạy Bà mẹ đã ngay lập tức viết một lá đơn khởi kiện trường mầm non nơi con bà học với lí do: đã tước đi khả năng tưởng tượng của Edith. Bởi vì khi chưa biết chữ “O”, con gái bà có thể nói “O” là
  3. mặt trời, là quả táo, là quả trứng gà Nhưng sau khi trường mẫu giáo dạy cô bé nhận biết đó là chữ “O”, Edith đã bị mất khả năng tưởng tượng này... Ba tháng sau, trường mầm non thua kiện. Bởi vì toàn bộ thẩm phán viên của đoàn thẩm phán, đều bị câu chuyện mà bà kể khi bà biện hộ làm cho xúc động. Đó là câu chuyện về hai con thiên nga. Bà mẹ này nói: “Tôi đã từng đến một số đất nước Đông phương du lịch, một lần tôi ở trong một công viên, nhìn thấy hai con thiên nga, một con bị cắt bỏ một cánh bên trái được thả ở một cái hồ lớn; con kia thì còn nguyên vẹn không bị gì, được thả ở cái hồ nhỏ. Nhân viên quản lý ở đó nói rằng, như thế là để cho hai con thiên nga này không bay đi mất, con thiên nga bị mất một cánh bên trái không thể bay vì không giữ được thăng bằng, còn con kia vì thả ở hồ nhỏ nên không có đủ không gian để lấy đà bay Tôi cảm thấy con gái tôi giống như con thiên nga ở trong nhà trẻ. Họ đã cắt đứt một cánh tưởng tượng của Edith, đã nhốt con bé trong cái ao nhỏ chỉ có 26 chữ cái quá sớm ” (Theo Thu Hà, Con nghĩ đi, mẹ không biết, NXB Văn học 2017) Trả lời các câu hỏi sau: Câu 1. Bà mẹ của Edith đã kiện trường mầm non nơi con bà học vì lí do gì? Câu 2. Thẩm phán đã đưa ra quyết định như thế nào về vụ kiện? Câu 3. Theo anh/chị việc kể lại câu chuyện về hai con thiên nga trong lời biện hộ của bà mẹ Edith có ý nghĩa như thế nào? Câu 4. Ba ấn tượng tốt đẹp nhất trong anh/chị về bà mẹ Edith? Câu 5. Anh/Chị có đồng tình với quan điểm của bà mẹ Edith khi cho rằng: “Họ đã cắt đứt một cánh tưởng tượng của Edith, đã nhốt con bé trong cái ao nhỏ chỉ có 26 chữ cái quá sớm” không? Vì sao? GỢI Ý Câu 1. Lí do bà mẹ Edith kiện trường mầm non nơi con bà học là: Nhà trường đã tước đi khả năng tượng tượng của cô bé khi dạy cô bé nhận biết chữ “o”. Câu 2. Thẩm phán đã đưa ra quyết định trường mầm non thua kiện. Câu 3. Ý nghĩa của việc kể lại câu chuyện về hai con thiên nga của bà mẹ Edith: - Nhấn mạnh vào vai trò của trí tưởng tượng của trẻ nhỏ. Nếu không có trí tưởng tượng, trẻ nhỏ như bị “chặt” đi đôi cánh, bị “giam” trong cái ao nhỏ, khi đó sẽ không thể “bay” tới những không gian rộng lớn để trải nghiệm để sáng tạo. - Khiến lời biện hộ có tính thuyết phục cao. Tác động đến suy nghĩ, nhận thức, thái độ và tình cảm của người nghe. Câu 4. Ba ấn tượng tốt đẹp nhất về bà mẹ Edith: - Đó là bà mẹ hiểu biết, thông minh. - Là người mẹ yêu con, quan tâm, chăm sóc và biết bảo vệ con. - Một bà mẹ có trái tim nhân hậu, yêu thương động vật. Câu 5. - Bày tỏ quan điểm của cá nhân: đồng tình hoặc không đồng tình. - Nếu đồng tình: khẳng định việc dạy nhận biết chữ sớm sẽ đánh mất đi trí tưởng tượng của trẻ nhỏ. Và đưa ra tác hại của việc đánh mất đi trí tưởng tượng của trẻ.
  4. - Nếu không đồng tình: khẳng định việc dạy nhận biết chữ sớm không đánh mất đi trí tưởng tượng của trẻ. Có nhiều cách phát huy trí tưởng tượng của trẻ nhỏ. ĐỀ 03 Đọc đoạn trích: “ (1) Khái niệm keo kiệt và tiết kiệm bị tráo qua tráo lại và rốt cuộc người trẻ đang là nạn nhân. Tiết kiệm giúp mỗi con người thực hiện được sứ mệnh nhỏ, trung và lớn. Một người tiết kiệm thì có khả năng dự trữ vật chất ở mức an toàn cho cá nhân, cho những người anh ta có trách nhiệm, và xa hơn là cộng đồng, xã hội anh ta thuộc về. Chí ít là không gây xáo trộn cho đời sống xã hội, bình ổn thị trường, và không làm lãng phí các nguồn lực vật chất từ thiên nhiên hay tạo ra bởi con người (2) Ở những xã hội mà giáo dục, nhất là giáo dục cộng đồng còn non nớt thì những hoạt động thương mại rầm rồ, những chiến lược PR quảng cáo đã khiến người ta trở nên manh động, bị lung lay bởi những mong muốn thiển cận; nhận thức của giới trẻ dễ rơi vào một trào lưu và bị giựt dây dễ dàng Tổ chức sinh nhật bằng 1 tháng lương. Ừ thì mỗi năm chỉ có 1 lần, hoặc đời người chỉ có 1 lần tuổi 18! Hẳn rồi, vui là chính nhưng có ai tự hỏi, trong buổi tiệc sinh nhật linh đình ấy, có mấy ai nhớ đến sinh nhật mình năm sau? Mua điện thoại thông minh bằng 2 tháng lương. Đi ăn tiệm thay vì nấu ăn. Chiếc điện thoại bằng 1 cái bếp ga loại tốt, bộ nồi sử dụng được 10 năm và dao nĩa, chén bát trong nhiều năm tháng... Ai ai cũng dùng điện thoại xịn, cuộc cạnh tranh tính bằng năm, chưa kể một kỳ nâng cấp, lên đời trong 6 tháng, éo le ở chỗ: cuộc chạy đua đưa mọi người về 1 giá trị tương đồng. (3) Bây giờ, người ta đối mặt với một khái niệm đầy bi quan và tiêu cực trong cạnh tranh thời đại: “cho bằng người ta”. Một người trẻ sống tiết kiệm sẽ đủ bản lĩnh để không rơi vào sự bấn loạn sợ bị đánh giá nọ kia, và trên hết tự bản thân họ không dùng thước đo vật chất để tự định vị mình.” ( Theo Chương Đặng, Báo Vietnamnet, ngày 02/09/2016) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Theo tác giả, một người biết tiết kiệm là một người như thế nào? Câu 2. Tại sao tác giả cho rằng người trẻ đang là nạn nhân trong việc hiểu sai về khái niệm tiết kiệm? Câu 3. Theo anh/chị việc tác giả đưa ra những dẫn chứng trong đoạn (2) có ý nghĩa gì? Câu 4. Nhận xét về thái độ của người viết trong đoạn trích. Câu 5. Anh/chị có đồng tình với quan điểm “cho bằng người ta” trong thời đại ngày nay không? Vì sao? GỢI Ý Câu 1. Theo tác giả, một người biết tiết kiệm là một người: có khả năng dự trữ vật chất ở mức an toàn cho cá nhân, cho những người anh ta có trách nhiệm, cho cộng đồng, xã hội; không gây ra sự xáo trộn cho đời sống xã hội và thị trường, không làm lãng phí các nguồn lực vật chất từ thiên nhiên hay tạo ra bởi con người Câu 2. Tác giả cho rằng người trẻ đang là nạn nhân trong việc hiểu sai về khái niệm tiết kiệm vì:
  5. + Xã hội đang đẩy họ theo hướng tiêu tiền và lãng phí thay vì tiết kiệm. + Các hoạt động quảng cáo và thương mại khiến họ bị cuốn vào những mong muốn ngắn hạn thay vì nhìn xa hơn về tương lai. Câu 3. Ý nghĩa của việc đưa ra những dẫn chứng trong đoạn (2): - Làm nổi bật được nội dung của đoạn: nêu lên thực trạng của giới trẻ trong giai đoạn hiện nay. Nhiều người trẻ đang chạy theo giá trị vật chất hào nhoáng bên ngoài mà quên đi giá trị thực của con người. - Giúp cho lập luận của đoạn văn chặt chẽ, sinh động. Thuyết phục được người đọc, người nghe. Câu 4. Nhận xét về thái độ của người viết trong đoạn trích. - Thái độ của người viết: + Phê phán, không đồng tình với việc tổ chức bữa tiệc sinh nhật bằng cả tháng lương, hay việc mua điện thoại quá nhiều tiền + Mỉa mai, chế giễu khi cuộc chạy đua đưa mọi người về 1 giá trị tương đồng. - Nhận xét: Thái độ đúng đắn; có ý nghĩa trong việc thức tỉnh người trẻ về cách nhìn nhận, đánh giá giá trị con người và giá trị cuộc sống. Câu 5. Anh/chị có đồng tình với quan điểm cho bằng người ta trong thời đại ngày nay không? Vì sao? - Đưa ra quan điểm của bản thân: đồng tình hay không đồng tình - Lí giải cho quan điểm của mình + Nếu đồng tình thì lí giải theo hướng: đưa ra những mặt tích cực của quan điểm “cho bằng người ta” + Nếu phản đối thì lí giải theo hướng: đưa ra những mặt tiêu cực của quan điểm “cho bằng người ta” + Nếu vừa đồng tình vừa không đồng tình thì lí giải bằng cách kết hợp cả hai. Sau đây là một hướng: - Em không đồng tình với quan điểm“cho bằng người ta” trong thời đại ngày nay. - Vì: + Quan điểm "cho bằng người ta" sẽ đặt việc đặt sự cạnh tranh lên hàng đầu có thể dẫn đến một môi trường đầy căng thẳng và áp lực, khi mọi người cảm thấy phải đạt được tiêu chuẩn của người khác mà không tập trung vào việc phát triển bản thân theo hướng tích cực. + Quan điểm "cho bằng người ta" thường dẫn đến việc so sánh và cạnh tranh với người khác, điều này có thể làm mất đi sự tự tin và hạnh phúc cá nhân khi mọi người cảm thấy bị áp đặt những tiêu chuẩn không phản ánh đúng giá trị và khả năng của bản thân. + Quan điểm này có thể làm mất đi sự đa dạng và sáng tạo trong xã hội khi mọi người chỉ tập trung vào việc theo đuổi những mục tiêu và tiêu chuẩn mà người khác đặt ra, thay vì phát triển và thể hiện cá nhân bản thân. ĐỀ LUYỆN 04 Đọc đoạn trích: “ Trách nhiệm đó bắt đầu bằng việc phải luôn suy nghĩ khác đi, sáng tạo hơn, thoát ra khỏi những khuôn mẫu cũ, không đắm chìm trong mớ kinh nghiệm đã tạo ra những thành công ngày hôm nay. Người ta hay nói rằng, tuổi trẻ là bồng bột, bởi tuổi trẻ là tuổi không ngại ngùng gì cả, luôn nghi ngờ mọi thứ - trừ khả năng của bản thân mình. Nhưng chính sự bồng bột, thiếu chín chắn lại là một loại năng lượng đặc biệt chỉ có duy nhất ở tuổi trẻ. Người giỏi, người nhiều kinh nghiệm thực ra lại đang sống trong một cái hộp có 6 tấm ngăn. Tấm ngăn dưới chân là tất cả dữ liệu mà họ có, tấm vách trên đầu là niềm tin, phía
  6. trước là những gì họ đã từng nhìn thấy, kinh nghiệm tạo ra tấm chắn phía sau, bên trái là tất cả những gì họ giả định, vách ngăn bên phải là tất cả hệ tri thức của họ. Tất cả những người giỏi, người nhiều kinh nghiệm, người đã có tuổi đều sống trong 6 vách ngăn ấy. Càng giỏi bao nhiêu thì các vách ngăn đấy càng cứng bấy nhiêu. Càng nhiều năm bao nhiêu thì các bức tường càng khó vỡ bấy nhiêu. Nhưng người trẻ thì lại không có các vách ngăn đó, họ không sống trong cái hộp 6 cạnh ấy. Không có cái hộp, không có bất kỳ một rào cản nào ngăn bước các bạn, các bạn sẽ nhìn thấy cả vũ trụ. Khi người trẻ tuổi nỗ lực hướng về một mục tiêu, đó là tư thế mạnh mẽ nhất, tươi đẹp nhất. Trên thế giới không tìm được điều gì đẹp đẽ hơn quá trình đấu tranh gian khổ của tuổi trẻ. Bởi vậy mà những người thông minh luôn ước mình được trẻ hơn. Trách nhiệm đó còn là việc phải luôn có ý thức học hỏi. Điều đó không chỉ ở việc học hỏi các kiến thức chuyên môn, không dừng ở việc trau dồi kỹ năng ngoại ngữ để có thể hoà nhập toàn cầu. Nó cũng không dừng ở việc chúng ta phải rèn thói quen đọc sách để tiếp thu tri thức mới của nhân loại. Mà nó còn có nghĩa là các bạn phải không ngừng cố gắng, phải quyết tâm và kiên nhẫn vượt qua khó khăn. Các bạn sẽ không né tránh những việc khó, không ngại thử sức với những việc mình chưa từng làm, không ngừng dấn thân để khám phá chính mình Trách nhiệm đó còn có nghĩa rằng bạn hãy tiếp tục dấn thân, chấp nhận rủi ro và không sợ việc khó. Đừng thất vọng nếu các bạn không giỏi ngay lập tức. Tất cả chúng ta, không ai có thể giỏi mọi thứ ngay lập tức được. Hãy coi mỗi thất bại là một bài học cần thiết để tiến tới thành công. Chỉ dấn thân mới có thể làm nên những điều vĩ đại trong cuộc đời mình. Thực đơn hay thực khách? – Đó là tên một cuốn sách nói về lịch sử của Singapore. Quyết định trở thành một món nhắm trên bàn cho các cường quốc trên thế giới định đoạt số phận của mình hay là trở thành một người ngang hàng với họ, cùng bàn thảo những vấn đề trọng đại với họ. Đó hoàn toàn là quyền lựa chọn của một quốc gia nhỏ bé như Singapore. Và họ đã chọn mình là thực khách, để rồi chỉ sau 25 năm tách ra khỏi Malaysia, Singapore, từ một quốc đảo đã trở thành một quốc gia thịnh vượng. (Thiếu tướng Nguyễn Mạnh Hùng - Tổng giám đốc Viettel chia sẻ tại ĐH Đoàn Thanh niên Cộng sản Viettel.) Thực hiện yêu cầu sau: Câu 1. Theo đoạn trích, sự khác biệt giữa người trẻ so với những người giỏi, người nhiều kinh nghiệm, người có tuổi là gì? Câu 2. Em hiểu như thế nào về trách nhiệm của người trẻ được nói đến trong đoạn trích? Câu 3. Theo em, vì sao: Khi người trẻ tuổi nỗ lực hướng về một mục tiêu, đó là tư thế mạnh mẽ nhất, tươi đẹp nhất? Câu 4. Nhận xét về nghệ thuật lập luận của tác giả trong đoạn trích trên. Câu 5. Thông điệp có ý nghĩa nhất với em sau khi đọc đoạn trích là gì? Vì sao? GỢI Ý Câu 1. Sự khác biệt của người trẻ so với những người giỏi, người nhiều kinh nghiệm, người có tuổi là:
  7. - Người trẻ bồng bột, không ngại ngùng, luôn nghi ngờ mọi thứ, trừ khả năng của bản thân mình; họ không có các vách ngăn ngăn cản, không sống trong cái hộp 6 cạnh, không có bất kỳ một rào cản - Người giỏi, người nhiều kinh nghiệm lại đang sống trong một cái hộp có 6 tấm ngăn; càng giỏi, càng nhiều năm vách ngăn càng cứng càng khó vỡ. Câu 2. Trách nhiệm của người trẻ được nói đến trong đoạn trích được hiểu là: - Nghĩa vụ phải đổi mới tư duy để sáng tạo. - Nghĩa vụ phải học hỏi về kiến thức, kĩ năng để hội nhập toàn cầu. - Nghĩa vụ phải tìm kiếm cơ hội để thử sức, trải nghiệm. - Nghĩa vụ phải chấp nhận rủi ro, khó khăn, thất bại để tích lũy bài học. Câu 3. Học sinh chỉ ra được những lí lẽ của cá nhân để lí giải. Chấp nhận những các lí giải khác nhau nhưng phải hợp lý và làm rõ được yêu cầu. Sau đây là gợi ý: - Vì khi đó người trẻ tuổi luôn ở trong tư thế chủ động, sẵn sàng chấp nhận khó khăn, thử thách. - Vì khi đó người trẻ có lòng quyết tâm, sự kiên trì. - Vì khi đó người trẻ tuổi đã biết nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão, đã biết xác định hướng đi và đích đến cho mình. - Vì khi đó người trẻ đã biết tích lũy kiến thức, kĩ năng cho bản thân Câu 4. Học sinh biết chỉ ra những nét đặc sắc về nghệ thuật lập luận của tác giả trong đoạn trích trên và nhận xét. Sau đây là gợi ý: - Nhận xét cụ thể về nghệ thuật lập luận của đoạn trích: + Luận điểm rõ ràng, logic + Lí lẽ thuyết phục + Dẫn chứng xác thực + Giọng điệu phong phú vừa mạnh mẽ vừa tha thiết + Ngôn ngữ giàu hình ảnh - Nhận xét chung: Nghệ thuật lập luận chặt chẽ, khoa học, sắc bén. Câu 5. Học sinh rút ra được thông điệp và lí giải: - Thông điệp có ý nghĩa nhất với em sau khi đọc đoạn trích là: Luôn chủ động trong cuộc đời mình để không trở thành một “thực đơn”. - Vì: + Mỗi con người chỉ được sống một lần nên cần phải sống sao cho ý nghĩa nhất. Sống chủ động là lối sống đem lại nhiều ý nghĩa nhất cho mỗi người. + Sống chủ động khiến chúng ta biết xác định mục tiêu Sống chủ động đòi hỏi chúng ta phải luôn hành động, không ngừng cống hiến, và lập kế hoạch cho tương lai của bản thân từ đó đạt được nhiều thành tựu cao cả. + Sống chủ động giúp chúng ta nhạy bén với những biến đổi của xã hội và thế giới mà không bị cuốn vào sự bị động và tình trạng mất hướng. Hơn nữa, nó giúp chúng ta trở thành những người làm việc siêng năng, chăm chỉ, và luôn sáng tạo với tư duy phong phú. + Ngoài ra, phong cách sống này còn giúp ta được đánh giá cao trong mắt mọi người. ĐỀ LUYỆN 05 Đọc đoạn trích:
  8. "Các em học sinh yêu mến, Trong cuộc sống của chúng ta có một thứ gọi là tài năng Tài năng không phải bẩm sinh đã có. Bẩm sinh chỉ là năng khiếu, là khả năng, là tiềm năng. Năng khiếu và tiềm năng phải qua tôi rèn nghiệt ngã, lâu dài, bền bỉ, mới có thể thành tài năng. Ai đó được xem là tài năng là một may mắn, một hạnh đắc, nhưng cũng là một thử thách lớn Cần nhấn mạnh lại là tài năng chỉ qua tôi rèn hun đúc đặc biệt mới có. “Ngọc bất trác bất thành khí” (ngọc mà không qua đẽo gọt thì không thành đồ quý). Không qua chọn lựa thì không thấy đá quý, đá quý đẽo gọt mới thành ngọc, ngọc gia công mài dũa mới thành vật thiêng quý. Về phía các em, những gì các em có thể làm đầu tiên chưa phải là tiếp thu nhiều kiến thức, nghĩ những điều siêu khó, giải được những bài toán hay, những bài tập mà nhiều người khác không giải được, mà cần bồi đắp tình yêu thương. Tình yêu thương với con người nói chung, với cha mẹ thầy cô và bạn bè, với người xung quanh mình. Tình yêu thương mới là năng lượng vĩnh cửu và trong lành nuôi cho tài năng phát triển mạnh mẽ và đúng hướng. Nó là thứ có thể cho tài năng rạng tỏa chân chính và bền vững, nó tránh cho tài năng khỏi sa vào bi kịch, hay trở thành kẻ ác. Và các em trước hết phải tự ý thức và ứng xử với mình rằng mình là người bình thường. Khiêm nhường, bình dị là chỉ số nhận biết người thực tài. Và điều đặc biệt các em cần làm là xác lập tầm nhìn cho mình, cần biết lập chí Có người lập chí cho việc làm giàu, người lập chí để làm quản lý, hay lãnh đạo, có người lập chí bình dị ở cuộc sống đi làm thuê bình thường để có lương tháng... Có người lập chí lớn ở chỗ sắp đặt giang sơn đất nước, làm việc lớn lao cho đất nước, cho con người. Người chí hướng nhỏ hẹp sẽ dễ thỏa mãn, người chí lớn sẽ đi xa. Với người năng lực vừa phải, chí lớn có thể khiến họ tự vượt lên chính mình. Người giỏi, chí lớn sẽ phát huy được năng lực, vươn tới thành tựu lớn và người có tài năng thì chí lớn sẽ thành nghiệp lớn dời non lấp bể. Chí lớn sẽ giúp người ta đủ nghị lực vượt qua khó khăn thách thức, chí lớn khiến người ta không dễ thỏa mãn, không kiêu căng tự phụ, không tự thỏa mãn trước thành công. Chí lớn giúp người ta đón nhận thành công và thất bại một cách đúng đắn nhất. Người tài năng mà chí nhỏ hẹp thì tài năng sẽ bị uổng phí một đời Chí lớn nhất là đặt ở nơi giang sơn đất nước rộng lớn, ở cộng đồng. Đặt chí ở đó, tâm hồn các em sẽ rộng lớn, tầm nhìn sẽ vươn xa. Chí lớn phải thể hiện ở lòng mong mỏi cho đất nước phát triển sánh cùng năm châu, cho người dân thoát nghèo, cho con người sống ấm no và loài người vượt qua những nguy cơ, thách thức. Chí lớn thì bản thân con người theo đuổi chí lớn đó cũng lớn lao theo, sẽ sống thật ý nghĩa và những mục tiêu nhỏ bé sẽ không cố gắng mà tự nhiên đạt được. Người đó sẽ tìm được hạnh phúc và ý nghĩa tồn tại trong việc thực hiện chí hướng ấy. Văn Miếu Quốc tử giám Hà Nội, nơi đào tạo nhân tài cho đất nước suốt hơn 800 năm, có hai lối đi nhỏ, một mang tên Thành đức, một mang tên Đạt tài. Người xưa đặt vậy là vì mong người học tài đức vẹn toàn. Mong các em vừa thành vừa đạt với nghĩa ấy, sống hạnh phúc và bình yên. Yêu thương và kỳ vọng ở các em.”
  9. (Bài phát biểu của PGS Nguyễn Kim Sơn, Giám đốc ĐH Quốc gia Hà Nội trong lễ khai giảng tại trường THPT chuyên Khoa học Tự nhiên, ngày 5/9/2018) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. PGS Nguyễn Kim Sơn đã lựa chọn và chia sẻ với các bạn học sinh những nội dung gì qua bài phát biểu ? Mục đích của sự lựa chọn và chia sẻ đó là gì? Câu 2. Em hiểu “ tài năng” và “ năng khiếu” như thế nào? Hãy chỉ rõ mối quan hệ giữa hai yếu tố đó. Câu 3. PGS Nguyễn Kim Sơn quan niệm như thế nào về việc “lập chí ” của con người? Những tác giả, tác phẩm nào trong nền văn học Việt Nam từng đề cập đến việc “ lập chí”? Hãy trích dẫn 03 dẫn chứng tiêu biểu. Câu 4. Nghệ thuật lập luận của PGS Nguyễn Kim Sơn có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện nội dung của bài viết ? Câu 5. Hai lối nhỏ mà người xưa xây dựng ở Văn Miếu Quốc tử giám Hà Nội có mang tên “ Thành đức” và “Đạt tài”, em sẽ chọn “lối đi nào” để vào đời? Vì sao? GỢI Ý Câu 1. PGS Nguyễn Kim Sơn đã lựa chọn và chia sẻ với các bạn học sinh những nội dung gì qua bài phát biểu ? Mục đích của sự lựa chọn và chia sẻ đó là gì? - PGS Nguyễn Kim Sơn đã lựa chọn và chia sẻ những nội dung: Giá trị của tài năng, tình yêu thương và lập chí trong mỗi con người nói chung và trong mỗi học sinh nói riêng - Mục đích của sự lựa chọn và chia sẻ đó: + Giúp HS nhận ra được những yếu tố quan trọng nhất trong mỗi con người để có định hướng hình thành, rèn luyện và phát huy đó là tài năng, ý chí và tình yêu thương. + Khích lệ, động viên HS phát triển toàn diện, trở thành những con người có cả tài cả đức. Câu 2. Em hiểu “ tài năng” và “ năng khiếu” như thế nào? Hãy chỉ rõ mối quan hệ giữa hai yếu tố đó. - Giải thích khái niệm “ tài năng” và “ năng khiếu” + Tài năng: là năng lực tài giỏi, xuất sắc của con người. Tài năng có thể không phải bẩm sinh đã có mà qua tôi rèn hun đúc được hình thành + Năng khiếu: là tập hợp những tư chất bẩm sinh, nét đặc trưng và tính chất đặc thù làm tiền đề bẩm sinh cho năng lực. -Mối quan hệ giữa hai yếu tố đó + Năng khiếu là cơ sở, là điều kiện tiền đề giúp con người hình thành nên tài năng của bản thân + Tài năng là kết quả của quá trình rèn luyện, mài giũa của con người. + Người có năng khiếu chưa chắc đã trở thành người tài năng và người tài năng đôi khi lại không có những năng khiếu bẩm sinh mà qua quá trình rèn luyện mới có Câu 3. PGS Nguyễn Kim Sơn quan niệm như thế nào về việc “ lập chí ” của con người? Những tác giả, tác phẩm nào trong nền văn học Việt Nam từng đề cập đến việc “ lập chí”? Hãy trích dẫn 03 dẫn chứng tiêu biểu. - Quan niệm về “ lập chí”: + Lập chí là xác định tầm nhìn, mục đích cho bản thân
  10. + Mỗi con người đều có một mục đích, con đường “ lập chí’ riêng: Có người lập chí cho việc làm giàu, người lập chí để làm quản lý, hay lãnh đạo, có người lập chí bình dị ở cuộc sống đi làm thuê bình thường để có lương tháng... Có người lập chí lớn ở chỗ sắp đặt giang sơn đất nước, làm việc lớn lao cho đất nước, cho con người. Người chí hướng nhỏ hẹp sẽ dễ thỏa mãn, người chí lớn sẽ đi xa. + Khi lập được chí lớn con người vượt lên được chính mình, phát huy năng lực và làm nên điều vĩ đại. + Con người nên lập chí lớn cho mình. Và ý chí lớn nhất của mỗi con người là hướng về quê hương đất nước, hướng về nhân dân, nhân loại - Những tác giả, tác phẩm từng đề cập đến việc “ lập chí”: Phạm Ngũ Lão với “Tỏ lòng”: “ Nam nhi vị liễu công danh trái – Tu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu” , Nguyễn Công Trứ với “ Đi thi tự vịnh”: “ Đã mang tiếng ở trong trời đất – Phải có danh gì với núi sông, Phan Bội Châu với “ Bài ca chúc Tết thanh niên”: “ Xúm vai vào xốc vác cựu giang san Đúc gan sát để dời non lấp bể” Câu 4. Nghệ thuật lập luận của PGS Nguyễn Kim Sơn có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện nội dung của bài viết ? - Cách sắp xếp các luận điểm, luận cứ khoa học, rõ ràng, logic giúp người đọc xác định chính xác vấn đề nghị luận được đề cập đến: Giá trị của tài năng, tình yêu thương và cách lập chí trong mỗi con người. - Cách lập luận chặt chẽ, chính xác làm sáng rõ vấn đề: người viết đi từ khái niệm để chỉ ra bản chất của vấn đề sau đó mới luận bàn. Dẫn chứng cụ thể, phù hợp với từng vấn đề triển khai - Sử dụng thành công, linh hoạt các thao tác lập luận như: phân tích, bình luận, giải thích, chứng minh để làm sáng rõ từng nội dung như: phân biệt giữa “ tài năng” và “ năng khiếu”, bàn luận về vai trò của việc “ lập chí lớn” - Ngôn từ trong sáng, dễ hiểu, giàu xúc cảm; giọng điệu nhẹ nhàng, dứt khoát kết hợp với các biện pháp nghệ thuật như điệp từ, lặp cấu trúc câu góp phần nhấn mạnh nội dung của bài viết và thể hiện niềm mong mỏi, kì vọng của tác giả đối với các thế hệ học sinh. Câu 5. Hai lối nhỏ mà người xưa xây dựng ở Văn Miếu Quốc tử giám Hà Nội có mang tên “ Thành đức” và “ Đạt tài”, em sẽ chọn “lối đi nào” để vào đời? Vì sao? - Đưa ra quan điểm của bản thân: Chọn lối đi nào - Lí giải vì sao: + Nếu chọn lối đi “ Thành đức” cần nhấn mạnh đến vai trò của “ đức” của “ tâm” trong mỗi con người: “ Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài” + Nếu chọn lối đi “ Đạt tài” cần nhấn mạnh đến vai trò của tài năng. Khẳng định, nếu không có tài năng thì khó có thể thành công và làm được những điều lớn lao cho đất nước. ĐỀ SỐ 1 I. ĐỌC HIỂU (3 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Xã hội hiện đại thường có xu hướng đánh giá sự thành công của con người qua hình thức vật chất bên ngoài: chức vụ của họ, số tiền họ kiếm được, chiếc xe họ đi, quần áo họ mặc. Nhiều
  11. người quên rằng, tiền bạc chỉ là một thước đo chứ không phải là tất cả để đánh giá sự thành công về mặt sự nghiệp của một con người. Còn rất nhiều thước đo phi vật chất. Công việc có phù hợp với người đó không, có đem lại cho họ sự thỏa mãn sâu sắc không, môi trường làm việc có thích hợp không, họ có lợi ích tinh thần nào khác trong công việc không, công việc có giúp ích trong việc hoàn thành những mục tiêu dài hạn của người đó, nó có giúp họ nhận thấy được ý nghĩa của việc họ làm hay đem lại lợi ích cho nhiều người khác không? Tương tự như vậy, cuộc sống con người là tập hợp nhiều vai trò trong xã hội mà công việc chỉ là một trong số những vai trò đó (...). Có người thành công trong vai trò này của cuộc đời nhưng lại thất bại trong vai trò khác. Benjamin Franklin, một trong những vị cha đẻ của nền độc lập Hoa Kì, vừa là nhà ngoại giao, nhà vật lí, nhà hải dương học, nhà phát minh, nhà khoa học, người chơi cờ, nhạc sĩ, có nhiều đóng góp cho ngành in ấn, bưu điện và sự phát triển của nước Mĩ. Đối với nhiều người, ông là mẫu hình lí tưởng của sự xuất chúng và thành công. Nhưng Benjamin Franklin không có mặt bên vợ mình trong những giây phút cuối cùng của cuộc đời bà, bà mất đi khi ông đang công du tại châu Âu. Ông có mối quan hệ cực kì căng thẳng với người con trai duy nhất của mình và đứa con trai đã rời bỏ ông đi định cư ở một nơi khác vì mâu thuẫn về quan điểm chính trị. Có lẽ không ít người chẳng dám đánh đổi những thứ như thế để đạt được thành công rực rỡ như Franklin. Định nghĩa thành công cũng khác nhau ở mỗi người. Tôi còn nhớ sự chia sẻ của Jessica Lu, chuyên gia tư vấn nhân sự của Tập đoàn Towers Watson, người đã nghỉ hưu ở tuổi 40 vì đã đạt được những mục tiêu về tài chính: “Tôi tự thấy mình là người thành công, vì hiện giờ tôi đã trở thành chính xác con người mà tôi từng mong ước”. Thành công tức là trở thành người mình từng mong muốn trở thành, một định nghĩa thú vị. Quả thật, điều thử thách nhất và mãn nguyện nhất trong cuộc sống, không phải là trở thành người thành công trong mắt người khác, hay trong cái nhìn của xã hội, mà là vượt lên bản thân, đạt được những mục tiêu của mình, và trở thành người mà mình từng mong ước. Còn đối với tôi, thành công chính là sống trọn vẹn với tất cả tiềm năng của mình... (Trích Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu? – Rossie Nguyễn, NXB Hội nhà văn, 2018) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích trên. Câu 2: Việc tác giả trích dẫn ý kiến của Jessica Lu có tác dụng gì? Câu 3: Em có cho rằng người thành công là người “vượt lên bản thân, đạt được những mục tiêu của mình, và trở thành người mà mình từng mong ước” không? Vì sao?
  12. Câu 4: Từ nội dung văn bản phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn về ý nghĩa của sự thành công đối với mỗi người. Câu Nội dung 1 Phương thức biểu đạt: nghị luận 2 Tác dụng: Nhằm khẳng định mỗi người có một quan điểm khác nhau về sự thành công. Vì vậy, mỗi người đều có thể hướng tới được những thành công của mình ở trong những vai trò nhất định, không nhất thiết phải lấy thành công của người này để đánh giá thành công của người khác. 3 - Học sinh có thể trả lời đồng tình hoặc không đồng tình - Học sinh đưa ra những lí giải hợp lí thuyết phục. 4 Từ nội dung văn bản phần đọc hiểu, anh, chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về ý nghĩa của sự thành công đối với mỗi người. a.Yêu cầu kỹ năng: Đảm bảo hình thức của đoạn văn theo cách quy nạp, diễn dịch hoặc tổng - phân - hợp... b. Xác định vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của sự thành công đối với cuộc sống của mỗi người. c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của sự thành công đối với cuộc sống của mỗi người. Có thể theo hướng sau: - Thành công là những thành quả mà con người luôn mơ ước, khát khao đạt được bằng chính công sức và tài năng của bản thân. - Ý nghĩa của sự thành công: + Thành công giúp con người có cuộc sống tốt đẹp hơn, có ý nghĩa hơn. + Thành công giúp con người có được sự thừa nhận, coi trọng của người khác, của xã hội; giúp họ khẳng định được năng lực và bản lĩnh cá nhân. + Khích lệ con người luôn nỗ lực, cố gắng phấn đấu để đạt tới những thành công mới.
  13. - Bàn luận, mở rộng: + Cần có cách nhìn nhận và đánh giá về thành công phù hợp với năng lực của mỗi người. + Bên cạnh những người luôn cố gắng để đạt được thành công còn có một bộ phận sống thờ ơ, hời hợt, thiếu mục tiêu, lí tưởng. - Bài học: Xác định đúng mục tiêu và quyết tâm của bản thân để đạt được thành công cho chính mình. ĐỀ SỐ 2 I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Trong chiến tranh thế giới lần thứ hai, trận tấn công Normandy mang tính quyết định đã thành công vang dội. Tại sao lại có được thành công to như vậy? Liên minh quân đội Mỹ - Anh trước khi tấn công đã có một sự chuẩn bị vô cùng kĩ lưỡng. Họ diễn tập rất nhiều lần, không chỉ diễn tập bình thường mà tập dượt cả phương hướng, địa điểm, thời gian, tất cả những việc cần làm khi tấn công. Cuối cùng, khi tấn công thực sự, thắng lợi như đã nằm gọn trong lòng bàn tay, thời gian tấn công chỉ lệch mấy giây so với kế hoạch. Đó chính là sức mạnh của sự chuẩn bị. Người xưa đã dạy, biết lo xa sẽ tránh được tai họa. Chỉ có sự chuẩn bị kĩ lưỡng mới mang đến kết quả tốt nhất. Một người có sự chuẩn bị càng kĩ lưỡng thì khả năng thành công càng cao. Chúng ta đều thuộc lòng câu ngạn ngữ: “Nuôi binh ngàn ngày, dụng binh một giờ” hay “một phút huy hoàng trên sân khấu, mười năm khổ luyện trong cánh gà”. Đó chính là triết lí sâu xa về sự chuẩn bị. Michael Jordan “không trung” là tuyển thủ vĩ đại nhất mọi thời đại trong lịch sử bóng rổ Mỹ, được tôn xưng là vua bóng rổ. Anh có đủ mọi tố chất và điều kiện của một ông vua bóng rổ, anh tham gia bất kì trận đấu nào thì tỉ lệ chiến thắng đều rất cao. Nhưng trước mỗi trận đấu, dù quan trọng hay thông thường, anh đều luyện tập kĩ càng. Anh tập ném bóng, tập các động tác cơ bản. Anh luôn là người luyện tập vất vả nhất trong đội bóng, cũng là người có sự chuẩn bị chu đáo nhất. (Trích Giáo dục thành công theo kiểu Harvard,Tập 2, Vương Nghệ Lộ,
  14. người dịch: Nguyễn Đặng Chi, NXB Lao động, 2016, trang 235 - 236) Câu 1: Đ oạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào? Câu 2: Tìm lời dẫn trực tiếp có trong đoạn trích sau: Chúng ta đều thuộc lòng câu ngạn ngữ: “Nuôi binh ngàn ngày, dụng binh một giờ” hay “một phút huy hoàng trên sân khấu, mười năm khổ luyện trong cánh gà”. Đó chính là triết lí sâu xa về sự chuẩn bị. Câu 3: Theo tác giả, vì sao “trận tấn công Normandy mang tính quyết định đã thành công vang dội” và Michael Jordan “được tôn xưng là vua bóng rổ” ? Câu 4: Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất với anh/chị? Vì sao? Câu 5: Em hãy viết 01 đoạn văn trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến được trích dẫn từ phần Đọc hiểu: “Chỉ có sự chuẩn bị kĩ lưỡng mới mang đến kết quả tốt nhất”. HƯỚNG DẪN Câu Nội dung ĐỌC HIỂU 1 - Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là: Nghị luận 2 - Lời dẫn trực tiếp: “Nuôi binh ngàn ngày, dụng binh một giờ”, “một phút huy hoàng trên sân khấu, mười năm khổ luyện trong cánh gà”. 3 4 - HS lựa chọn thông điệp có ý nghĩa nhất. Ví dụ: Thông điệp: Trong cuộc sống dù làm bất cứ việc gì,lớn hay nhỏ, nếu muốn thành công chúng ta đều phải có sự chuẩn bị chu đáo. + Lí giải: Chỉ có sự chuẩn bị kĩ lưỡng mới mang đến kết quả tốt nhất. Một người có sự chuẩn bị càng kĩ lưỡng thì khả năng thành công càng cao... Bởi lẽ khi thực sự chú trọng việc chuẩn bị, thực tâm chuẩn bị kĩ lưỡng thì ta sẽ đáp ứng được yêu cầu, hành động trơn tru, hiệu quả nhất. Bởi đã có sự chuẩn bị nên con người không phải mất thời gian nhiều vào những việc nhỏ nhặt mà tập trung vào vấn đề chính. Nhờ có sự chuẩn bị mà con người sẽ sẵn sàng ứng phó tốt nhất trước mọi tình huống. Con người sẽ ở tư thế chủ động, làm chủ hoàn cảnh. Từ đó có thể đảm bảo sẽ không mắc sai lầm hoặc giảm sai sót đến mức tối thiểu Ngược lại khi tỏ ra
  15. chủ quan, coi nhẹ công tác chuẩn bị, không chuẩn bị hoặc chuẩn bị một cách qua loa, hời hợt, không đầy đủ, thiếu chu đáo. Vì vậy, dễ mắc sai lầm, phải gánh chịu thất bại - HS lí giải hợp lí, thuyết phục. 5 Viết 01 đoạn văn trình bày suy nghĩ về ý kiến được trích dẫn từ phần Đọc hiểu: Chỉ có sự chuẩn bị kĩ lưỡng mới mang đến kết quả tốt nhất. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tầm quan trọng của sự chuẩn bị kỹ lưỡng để đi tới thành công. c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn đề nghị luận. Dưới đây là một vài gợi ý: * Giải thích - Sự chuẩn bị : trang bị, tích lũy những gì cần thiết; xem xét, cân nhắc, tập dượt, dự tính các phương án khác nhau trước khi hành động. - Kĩ lưỡng : chú ý đầy đủ đến từng chi tiết, cẩn trọng, đến nơi đến chốn... → Ý kiến khẳng định, đề cao tầm quan trọng, ý nghĩa, sự cần thiết của khâu chuẩn bị chu đáo. Chính khâu này sẽ giúp ta thành công. * Dùng lí lẽ và dẫn chứng thực tế để làm sáng tỏ tính đúng đắn của ý kiến: - Khi thực sự chú trọng việc chuẩn bị, thực tâm chuẩn bị kĩ lưỡng: đáp ứng được yêu cầu, hành động trơn tru, hiệu quả nhất; sẵn sàng ứng phó tốt nhất trước mọi tình huống; có thể đảm bảo sẽ không mắc sai lầm hoặc giảm sai sót đến mức tối thiểu - Khi tỏ ra chủ quan, coi nhẹ công tác chuẩn bị, không chuẩn bị hoặc chuẩn bị một cách qua loa, hời hợt, không đầy đủ, thiếu chu đáo: dễ mắc sai lầm, phải gánh chịu thất bại
  16. (Những dẫn chứng thực tế đời sống) - Chuẩn bị kĩ lưỡng không có nghĩa là chậm chạp, chần chừ; thiếu quyết đoán, mạo hiểm; bỏ lỡ cơ hội - Phê phán những tư tưởng lệch lạc, những biểu hiện chủ quan * Bài học nhận thức và hành động - Nhận thức rõ về bản thân để có những sự chuẩn bị cần thiết, đúng đắn. - Hành động kiên trì, tích cực để sự chuẩn bị có kết quả tốt. d.Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. ĐỀ SỐ 3 I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Bạn không cần phải thắng bằng mọi giá Một trong những câu hỏi quan trọng bạn có thể tự hỏi là: “Tôi muốn mình luôn luôn đúng hay tôi muốn được hạnh phúc?”. Trong nhiều trường hợp, hai điều này thường không đi cùng nhau. Việc tỏ ra mình là người luôn đúng - nghĩa là người khác sai - sẽ đẩy chúng ta vào thế sẵn sàng tranh cãi với bất kỳ ai không cùng quan điểm. Và nếu tình trạng này cứ tiếp diễn sẽ khiến đầu óc chúng ta tốn rất nhiều năng lượng cũng như làm chúng ta xao nhãng với cuộc sống xung quanh. Mặc dù vậy, nhiều người vẫn dành rất nhiều thời gian và công sức để chứng minh (hay bảo vệ) quan điểm của mình và cho rằng người khác đã sai. Vô tình hay hữu ý, nhiều người tin rằng việc đưa ra ý kiến riêng “đúng đắn” sẽ giúp người khác điều chỉnh họ và học hỏi thêm nhiều điều. Thực ra, điều này hoàn toàn sai. Bạn hãy nhớ lại xem, đã bao giờ bạn bị ai đó “sửa lưng” và bạn nói với họ: “Cảm ơn bạn đã chỉ cho tôi thấy điều tôi sai!”. Hoặc đã bao giờ có ai đó nói cảm ơn khi bạn phản đối họ hay chứng tỏ bạn đúng họ sai. Sự thật là đa phần chúng ta đều không thích bị người khác vạch ra sai
  17. lầm của mình. Con người luôn mong muốn người khác lắng nghe và được công nhận. Do đó, một người biết cách lắng nghe thường là người được yêu quý và tôn trọng. Những người có thói quen hay phản đối người khác thường chỉ nhận được phản ứng bực bội và bị lảng tránh. (Richard Carlson - Tất cả đều là chuyện nhỏ, NXB Tổng hợp Thành phố HCM, trang 35) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản. Câu 2. Theo em việc bảo vệ quan điểm của mình và cho rằng người khác đã sai là đúng hay sai? Câu 3.Xác định lời dẫn trực tiếp trong câu sau, chuyển thành lời dẫn gián tiếp: Một trong những câu hỏi quan trọng bạn có thể tự hỏi là: “Tôi muốn mình luôn luôn đúng hay tôi muốn được hạnh phúc?”. Câu 4. Em có đồng tình với quan điểm của tác giả cho rằng việc khẳng định mình luôn đúng và mình muốn được hạnh phúc thường không đi cùng nhau không? Vì sao? Câu 5.Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy viết 01 đoạn văn trình bày suy nghĩ của mình về câu nói: “Cảm ơn bạn đã chỉ cho tôi thấy điều tôi sai!”. Câu Nội dung 1 - PTBĐ: Nghị luận 2 Học sinh có thể lập luận theo nhiều quan điểm khác nhau, song cần làm rõ được các ý: - Việc bảo vệ quan điểm của mình là đúng. Bởi đó là cách để khẳng định bản thân và cần thiết phải giữ vững lập trường, suy nghĩ của mình. - Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng cho rằng mình luôn đúng và người khác đã sai. Bởi vì sự đánh giá của mình về chính mình và người khác là sự đánh giá phiến diện. - Cho nên không nhất thiết trong mọi trường hợp cần bảo vệ quan điểm của mình và cố gắng chỉ ra người khác đã sai. 3 “Tôi muốn mình luôn luôn đúng hay tôi muốn được hạnh phúc?”. - Chuyển: Một trong những câu hỏi quan trọng bạn có thể tự hỏi là bạn muốn mình luôn luôn đúng hay bạn muốn được hạnh phúc
  18. 4 Học sinh có thể đưa ra kiến giải riêng của mình và lập luận thuyết phục. Song cần làm rõ được các ý: - Việc khẳng định mình luôn đúng là thái độ hiếu thắng, tự kiêu tự đại không nên có trong giao tiếp. - Niềm hạnh phúc là cảm giác mãn nguyện khi chúng ta đạt được ước mơ trong cuộc sống. - Việc khẳng định mình luôn đúng không thể đem lại hạnh phúc cho con người bởi vì: + Tâm lí hiếu thắng có thể đem lại cho bạn cảm giác hãnh diện vui sướng nhất thời. Nhưng sẽ khiến bạn trở nên bị ghen ghét, xa lánh. + Bản thân mình không lắng nghe và nhận thấy lỗi sai của mình. + Khiến cho người khác thấy bực bội, không muốn lại gần 5 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh (chị) hãy viết 01 đoạn văn trình bày suy nghĩ của mình về câu nói: “Cảm ơn bạn đã chỉ cho tôi thấy điều tôi sai!”. * Yêu cầu về hình thức: - Đảm bảo bố cục đoạn văn: câu mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn - Trình bày câu văn mạch lạc, lập luận rõ ràng, sáng nghĩa * Yêu cầu về nội dung: - Giải thích câu nói: là lời cảm ơn cần thiết khi có ai đó vạch ra lỗi sai của chính mình - Phân tích ý nghĩa của câu nói: + Câu nói đã khẳng định rằng: không phải mọi lúc bản thân mình luôn đúng. Do đó, khi được người khác chỉ ra sai lầm của mình cần biết lắng nghe để sửa lỗi + Biết nói lời cảm ơn khi có người giúp bạn sửa sai và hoàn thiện chính mình. Đó là lối ứng xử văn hóa - Bàn luận:
  19. + Trong giao tiếp, không ai luôn đúng hoặc luôn sai. Chúng ta nhất thiết cần phải lắng nghe quan điểm của người khác và nhìn thấy chỗ sai của mình. + Trên thực tế, nhiều người luôn cố tỏ ra mình luôn đúng và phủ nhận người khác. Khi bị vạch ra sai lầm thì luôn cảm thấy khó chịu, ấm ức. Đó là thái độ tiêu cực, cần loại bỏ khi giao tiếp. - Bài học nhận thức và hành động: + Luôn học hỏi, lắng nghe từ người khác + Luôn cầu thị, tự sửa lỗi để hoàn thiện mình + Không nhất thiết phải thắng bằng mọi giá trong giao tiếp. Luôn khiêm tốn với chính mình, luôn khéo léo trong cách chỉ ra lỗi sai của người khác. ĐỀ SỐ 4 ĐỌC HIỂU Đọc đoạn trích dưới đây: Khi nói đến ước mơ của mỗi người thì điều đầu tiên cần phải xác định đó không phải là những mong ước viển vông mà chính là mục đích con người đặt ra và cố gắng phấn đấu để đạt đến trong cuộc đời mình. Đồng thời một yếu tố cũng hết sức quan trọng là cần phải xác định cách thức để đạt được mục đích đó, bởi không ai trong cuộc đời này lại không muốn đạt đến một điều gì đó. Sự khác biệt chính là ở phương thức thực hiện, cách thức đạt đến ước mơ của mỗi người và điều này sẽ quyết định “đẳng cấp” về nhân cách của mỗi người. Có người đi đến ước mơ của mình bằng cách trung thực và trong sáng thông qua những nỗ lực tự thân tột cùng. Đây là những người có lòng tự trọng cao và biết dựa vào sức của chính mình, tin vào khả năng của chính mình và sự công bằng của xã hội. Đối với họ, mục tiêu chưa chắc là điều họ quan tâm, cái họ quan tâm hơn chính là phương thế để đạt đến mục tiêu trong cuộc sống. Chính vì vậy họ là những người không bao giờ chấp nhận sống trong thân phận “tầm gửi”, trở thành công cụ trong tay người khác hay giao phó tương lai của mình cho người khác. Sở dĩ như thế là bởi họ chỉ tự hào với những gì do chính bản thân họ làm ra và đạt đến, đồng thời cũng là những người xem phương tiện quan trọng như mục tiêu của cuộc đời mình.
  20. (Nguồn: Lê Minh Tiến, Đẳng cấp về nhân cách, Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt của đoạn trích. Câu 2. Vì sao tác giả cho rằng: những người không bao giờ chấp nhận sống trong thân phận “tầm gửi” chỉ tự hào với những gì do chính bản thân họ làm ra và đạt đến? Câu 3. Từ đoạn trích trên, hãy rút ra bài học có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Câu 4. Từ nội dung ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn bàn về cách thức đạt đến ước mơ của mỗi người. Câu Nội dung 1 Phương thức biểu đạt: nghị luận 2 Những người không bao giờ chấp nhận sống trong thân phận “tầm gửi” chỉ tự hào với những gì do chính bản thân họ làm ra và đạt đến. Tác giả nói như vậy vì: - “Tầm gửi” là lối sống dựa dẫm vào người khác, là những người kém bản lĩnh, bất tài. - Những người không bao giờ chấp nhận sống trong thân phận “tầm gửi” là những người có lòng tự trọng, có ý thức về giá trị bản thân, luôn nỗ lực vươn lên để đạt được mục đích. 3 - Nỗ lực thực hiện ước mơ bằng chính khát vọng và khả năng của bản thân. - Tự tin, tự trọng làm nên giá trị con người. 4 * Yêu cầu về hình thức: - Đảm bảo bố cục đoạn văn: câu mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn - Trình bày câu văn mạch lạc, lập luận rõ ràng, sáng nghĩa * Yêu cầu về nội dung: - Ước mơ là mong muốn đến những điều tốt đẹp ở tương lai. “Đẳng cấp” nhân cách chỉ mức độ cao về bản lĩnh, đạo đức, nhân cách của một con người. Cách