Tài liệu ôn tập Ngữ văn 9 - Chủ đề: Ôn tập kĩ năng viết bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu ôn tập Ngữ văn 9 - Chủ đề: Ôn tập kĩ năng viết bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
tai_lieu_on_tap_ngu_van_9_chu_de_on_tap_ki_nang_viet_bai_van.pdf
Nội dung text: Tài liệu ôn tập Ngữ văn 9 - Chủ đề: Ôn tập kĩ năng viết bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống
- ÔN TẬP KĨ NĂNG VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ CỦA ĐỜI SỐNG PHẦN 1: ÔN TẬP LÍ THUYẾT VỀ KIỂU BÀI Bài tập 1: Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn thành khái niệm bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống: Bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống thuộc Chọn từ thích hợp thể (1)_____________________Trong đó, người viết đưa điền vào chỗ trống: ra (2)________ của mình về một vấn đề gợi ra từ các Nghị luận xã hội; lí lẽ (3)___________________trong đời sống, hoặc một vấn và bằng chứng; luận đề thuộc về lĩnh vực (4) __________, đạo đức, lối sống điểm; hiện tượng hay của con người. Ngoài ra, người viết cần đưa ra các sự việc; tư tưởng; yếu (5)_________________ thuyết phục để làm sáng tỏ quan tố biểu cảm; yếu tố tự điểm của bản thân về vấn đề. sự và thuyết minh; phương tiện liên kết Bài tập 2: Quan sát sơ đồ, từ đó hoàn thành định nghĩa về luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng trong văn nghị luận: Yếu tố trong Khái niệm văn NL Luận đề Luận điểm Lí lẽ Bằng chứng Bài tập 3: Sắp xếp các ý sau vào ô yêu cầu với kiểu bài trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội: 1
- B. Trình bày rõ luận điểm (đồng tình/ phản đối với vấn đề) A. Nêu vấn đề cần bàn luận C. Trình bày được lí lẽ thuyết phục để làm sáng tỏ luận điểm D. Sắp xếp luận điểm, lí lẽ, bằng chứng hợp lí E. Đưa ra bằng chứng thuyết phục làm sáng tỏ luận điểm F. Lập luận chặt chẽ, xác đáng G. Trao đổi với ý kiến trái chiều (nếu có) H. Sử dụng phương tiện liên kết để đảm bảo sự mạch lạc của bài viết. Yêu cầu về nội dung Yêu cầu về lập luận ............................................................. ............................................................. ............................................................. ............................................................. ............................................................. ............................................................. ............................................................. ............................................................. Bài tập 4: Sắp xếp các ý sau để hoàn thành bố cục của kiểu bài nghị luận về một vấn đề của đời sống A. Giới thiệu vấn đề cần bàn luận B. Giải thích vấn đề C. Khái quát ý kiến của người viết về vấn đề D. Nêu luận điểm của người viết về vấn đề E. Trình bày lí lẽ để làm sáng tỏ luận điểm F. Phân tích bằng chứng để làm sáng tỏ luận điểm H. Trao đổi với ý kiến trái chiều (nếu có) G. Khẳng định lại ý kiến, quan điểm của người viết về vấn đề I. Rút ra bài học nhận thức, hành động Bố cục bài viết Thao tác cần thực hiện ............................................................................................. Mở bài ............................................................................................. 2
- ............................................................................................. Thân bài ............................................................................................. ............................................................................................. Kết bài ............................................................................................. PHẦN 2: PHÂN TÍCH NGỮ LIỆU THAM KHẢO NGỮ LIỆU THAM KHẢO 1 (ĐỒNG TÌNH VỚI VẤN ĐỀ) Bài văn suy nghĩ về sức mạnh của kỉ niệm MỞ BÀI Nếu cuộc đời là một chuyển hải trình, thì kỷ niệm chính là những cơn sóng biển. Một đại dương sẽ thế nào nếu thiếu đi những cơn sóng? Một cuộc (1a) Giới thiệu vấn đề đời sẽ thế nào mà không có những kỷ niệm ? Quá khứ là không thể tách rời, cần bàn luận và dẫu có phai mờ thì bao kỷ niệm vẫn ở đó, đợi chờ để lại xuất hiện trong (1b) Khái quát ý kiến của tâm trí ta thật tình cờ (1a). Kỉ niệm với sức mạnh gợi nhớ hình bóng quá khứ, người viết về vấn đề. vừa có thể đem lại hạnh phúc cũng vừa có thể đem lại thương đau vô cùng. Sức mạnh ấy sẽ luôn hiện hữu và tác động lên ta trên dòng chảy cuộc đời. (1b) THÂN BÀI Kỷ niệm là những khoảnh khắc quá khứ mà ta luôn ghi nhớ. Đôi lúc kỷ niệm thật trọng đại như ngày ta tốt nghiệp hay kết hôn, đôi lúc lại chỉ thật (2) Giải thích vấn đề nhỏ bé như bát chè ngọt thơm của bà ngày thơ ấu. Có những kỷ niệm khiến ta chỉ muốn hoài lưu nhớ, cũng lại có những kỷ niệm khiến ta chỉ muốn chôn vùi vào dĩ vãng. Nhưng dù thế nào, chúng vẫn là một phần của cuộc sống và tạo nên con người ta, bởi thế ta không thể phủ nhận những sức mạnh to lớn của kỷ niệm mà tác động lên mỗi người. Sức mạnh ấy sẽ luôn hiện hữu trên chuyến hải trình cuộc đời này của mỗi chúng ta. (2) Những kỉ niệm đẹp có tác động to lớn trong việc bồi đắp tinh thần, nuôi dưỡng các giá trị sống cao đẹp (3). Trước hết, rất nhiều kỉ niệm trong quá (3) Nêu luận điểm 1 khứ luôn ẩn chứa những bài học, kinh nghiệm quý báu cho mỗi chúng ta trong về vấn đề cả hiện tại và tương lai. Một triết gia từng nói:”Quá khứ là thầy dạy của tương (3a) Lí lẽ làm sáng tỏ lai” (3a). Khi nhớ về những lần vụng dại hay vấp ngã, ta sẽ biết nhận ra những LĐ1 khiếm khuyết của mình để sửa đổi và trở nên tốt hơn (3b). Không những thế, (3b) Bằng chứng làm sức mạnh của kỷ niệm còn là nguồn động lực giúp ta vượt qua những khoảnh sáng tỏ LĐ1 khắc đen tối trong cuộc đời (3a). Khoa học đã chứng minh khi nhớ về những ký ức hạnh phúc, não bộ sẽ giải phóng các hợp chất giúp cơ thể và tinh thần thư giãn, nhờ đó giúp ta bình tĩnh và can đảm hơn. Như chính câu chuyện của Seung Huyn trong thảm hoạ sập trung tâm thương mại Sampoong (Hàn Quốc), từng khoảnh khắc hạnh phúc bên gia đình trong ký ức đã chở thành nguồn nâng đỡ cho hi vọng của em trong suốt mười bảy ngày bị vùi dưới đống đổ nát, nhờ vậy em chưa từng từ bỏ sự sống và chờ được đến lúc được giải cứu (3b). Hơn hết, Những kỷ niệm còn có sức mạnh khơi nguồn cho biết bao sáng 3
- tạo nghệ thuật (3a). Kỷ niệm về tuổi thơ cay xè mùi khói bếp bên hình bóng người bà đã giúp Bằng Việt viết nên “Bếp lửa” đầy cảm động. Ký ức về những tháng ngày đóng quân nơi núi rùng đầy vất vả đã giúp cho Quang Dũng viết nên một “Tây Tiến” lãng mạn và bi tráng. Như một quyển nhật ký chất chứa bao điều, trái tim người nghệ sĩ lần giở những trang quá khứ để gửi cho cuộc đời bao cảm xúc, bao câu chuyện. Cứ thế, bao kỷ niệm êm đềm lại tiếp tục đồng hành cúng ta trên chuyến hải trình của cuộc sống, với tất cả sức mạnh và giá trị của nó (3b). Thế nhưng như những cơn sóng, sức mạnh của kỷ niệm vừa có thể vỗ về vừa có thể đánh chìm ta (4). Bên cạnh những kỷ niệm đẹp, vẫn còn đó những kỷ niệm đau buồn đủ sức tàn phá tâm hồn và trái tim. Ký ức về một tuổi thơ không hạnh phúc hay những lời làm ta tổn thương, hay hình bóng một người thân yêu đã rời xa sẽ không dễ gì biến mất. Sức mạnh của chúng cứ như một bóng ma, âm thầm và rồi lại bất ngờ làm ta tổn thương thêm một lần nữa (4a). Ai đõ đã từng nói rằng: “Có những đứa trẻ được tuổi thơ chữa lành cả cuộc đời, có những đứa trẻ dành cả cuộc đời để chữa lành tuổi thơ”. Tâm lí học đã chỉ ra những chấn thương tuổi thơ do bị bạo hành, là nạn nhân của xâm hại tình dục sẽ gây ra ám ảnh lâu dài đến sự phát triển của một người trưởng thành, có thể dẫn đến những đày ải khổ sở về tinh thân và thể chất (4b). Song, đứng trước tất cả sức mạnh của kỷ niệm, cách ta đối diện và tiếp nhận chúng là điều quan trọng nhất (5). Tôi tin rằng, tất cả kỷ niệm, dù đẹp đẽ (5) Nêu luận điểm 3 hay xấu xí, êm đềm hay bão tố, đáng nhớ hay đáng quên cũng đều mang một về vấn đề ý nghĩa nào đó. Nhà văn Banana Yoshimoto từng viết: “Tất cả những điều đó (4a) Lí lẽ làm sáng tỏ không phải là vết thương tâm hồn cố hữu của em. Chúng chính là hiện thân LĐ3 của việc em đang sống.” Nếu không thể tách mình khỏi quá khứ, ta hãy thử đối diện và tiếp nhận chúng. Giữ lấy những kỷ niệm tốt đẹp ở trong tim, tha thứ và chấp nhận quên đi những kí ức tồi tệ đã là quá khứ. Và cũng đừng quên, người ta không thể sống thiếu kỷ niệm nhưng cũng không thể chỉ sống bằng kỷ niệm. Những kỷ niệm không phải một liều thuốc quên để trốn chạy, mà để trở thành động lực hành động cho ta trong tương lai. Sức mạnh của kỷ niệm là sức mạnh của quá khứ, còn sức mạnh của chúng ta là hiện tại và tương lai. Hãy nhớ rằng: một quá khứ không có tương lai sẽ lụi tàn, và một tương lai không quá khứ sẽ lạc lối. KẾT BÀI Tôi đã từng đọc ở đâu đó rằng “Còn kỷ niệm là còn tâm hồn, còn nhớ, (5) Khẳng định lại ý và còn biết thương chính mình, để sống còn niềm tin vào cái đẹp.” Thật vậy, kiến của ng viết về kỷ niệm là món quà của quá khứ và là một phần của cuộc sống mỗi người (6a). vấn đề. Trước tất cả sức mạnh to lớn của nó, cách ta đối diện và tiếp nhận chúng mới (4a) Rút ra bài học từ là quan trọng nhất. Một đại dương không thể thiếu sóng biển, và một cuộc đời vấn đề. không thể đi qua mà không mang lấy chút kỷ niệm nào. Trên chuyến hải trình của cuộc đời này, mong rằng những kỷ niệm sẽ luôn là cơn sóng vỗ về bạn với tất cả êm đềm của nó...(6b) Trịnh Thanh Lê Vy THPT Nguyễn Thượng Hiền 4
- Trả lời những câu hỏi bên dưới: 1. Vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa luận đề và luận điểm của bài viết: .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 2. Nhận xét về tính thuyết phục của lí lẽ và bằng chứng được triển khai trong đoạn thứ ba của bài viết: .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 3. Tác giả bài viết đã sử dụng một số câu văn giàu hình ảnh để làm bài viết thêm đặc sắc. Hãy tìm một số câu văn như vậy và nêu cảm nhận của em về cách diễn đạt đó: .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 5
- NGỮ LIỆU THAM KHẢO 2 (KHÔNG ĐỒNG TÌNH VỚI VẤN ĐỀ) Bài văn trình bày suy nghĩ về tính tự mãn (1a) Giới thiệu vấn đề cần MỞ BÀI Có một quyển sách đã từng viết rằng: “Sự kiêu ngạo đi trước, sự bàn luận bại hoại theo sau. Và tánh tự cao đi trước sự sa ngã”. Mỗi người chúng ta (1b) Khái quát ý kiến của chắc hẳn chưa ai là chưa một lần tự mãn về bản thân (1a). Nhưng hậu quả người viết về vấn đề. của thói tự mãn thật khôn lường. Tôi cho rằng điều đáng sợ nhất trên đời chính là tính tự mãn (1b). THÂN BÀI Tự mãn là tự lấy làm thỏa mãn về những điều mình đã đạt được, (2) Giải thích vấn đề mà không cần phải cố gắng hơn nữa. Đây là một “cạm bẫy” trong tính cách bởi nó khiến chúng ta dậm chân tại chỗ, bỏ lỡ cơ hội để phát triển bản thân. (2) Tự mãn là một tính xấu có thể giết chết cả cuộc đời còn lại của (3) Nêu luận điểm 1 về vấn một người ngay lập tức. (3) Thói tự mãn khiến ta chủ quan, ảo tưởng về đề bản thân, từ đó tụt hậu, trở thành kẻ “ếch ngồi đáy giếng”. Bên cạnh đó, (3a) Lí lẽ làm sáng tỏ LĐ1 thói tự mãn sinh ra sự chủ quan, cẩu thả. Ảo tưởng là mình giỏi, mình (3b) Bằng chứng làm sáng luôn đúng rất dễ đẩy người ta đến sai lầm, gây ra những hậu quả nghiêm tỏ LĐ1 trọng. Người ta thường có một câu ví về sự tự mãn là “ngủ quên trên chiến thắng” (3a). Cậu học trò luôn đạt thành tích cao và đỗ đại học nghĩ mình thật sự giỏi giang mà bước vào đại học tự cho phép mình “vui chơi bù lại những ngày tháng học hành cực khổ”. Đó là hiện tượng tiêu cực mà ta vẫn thường thấy trên các bài báo chỉ về lối sống của một bộ phận sinh viên hiện nay, và cái kết họ nhận được là những lần thi lại, nợ môn, thậm chí là thất nghiệp hàng loạt khi ra trường. Ông chủ doanh nghiệp tự mãn, cho rằng sản phẩm của mình là tốt nhất thị trường và không còn tập trung cho sự nghiên cứu, cải thiện sản phẩm hơn nữa. Công ty Microsoft từng một thời gian “ngủ quên trên chiến thắng” để cho Google và Apple vượt mặt mới kịp thức tỉnh.(3b) Hiểu được sự tai hại của thói tự mãn, chúng ta cần chung tay đẩy (4) Nêu luận điểm 2 về vấn lùi hiện tượng này (4). Trước hết, chính bản thân mỗi người phải có nhận đề thức đúng đắn: sống là phải cố gắng và không ngừng nỗ lực từng giây (4a) Lí lẽ làm sáng tỏ LĐ2 từng phút. Hãy để ước mơ như một vì sao sáng trên cao mà chúng ta không (4b) Bằng chứng làm sáng ngừng vươn tới, luôn dẫn đường cho chúng ta tiến lên phía trước. Gia đình tỏ LĐ2 cũng cần có cách giáo dục đúng đắn, phải dạy cho con cái biết tự chịu trách nhiệm với bản thân mình. Xã hội cũng phải biết khen, chê có chừng mực, đừng tâng bốc hoặc vùi dập một con người quá, hãy để cho họ được sống cuộc đời của chính họ (4a). Ngày nay không khó để bắt gặp những sự thổi phồng, tung hô quá mức trên mạng xã hội, đã khiến người trẻ ngộ nhận, ảo tưởng về giá trị bản thân và trở nên lạc lối (4b). Tuy vậy, phòng tránh tự mãn không có nghĩa là chúng ta phủ nhận những thành tựu, giải thưởng mà bản thân đạt được. Niềm vui, niềm hạnh phúc và tự hào trước thành công của bản thân là một tình cảm chính đáng, giúp mỗi người chúng ta cảm thấy cuộc đời có ý nghĩa, tạo động lực phấn đấu để không ngừng vươn lên. Quan trọng là trước những niềm vui ấy, ta cho phép bản 6
- thân hài lòng, hạnh phúc nhưng không thổi phồng cái tôi của bản thân và ngừng cố gắng, ngủ quên trên chiến thắng để rồi lạc lõng trước sự phát triển của xã hội (4a). KẾKT ẾBÀIT BÀI Thật vậy, điều đáng sợ trên đời chính là tính tự mãn. Con người có thể bỏ một năm, mười năm hay nhiều hơn thế để xây nên thành công, (5a) Khẳng định lại ý kiến về nhưng tính tự mãn như một liều thuốc độc có thể giết chết thành công đó vấn đề cần bàn luận. chỉ trong tích tắc. (5a) Bản thân tôi, trong quá trình học tập, không ít lần (5b) Nêu bài học rút ra cho tôi đạt được thành tích cao như một điểm số tốt, một lời khen ngợi của bản thân. thầy cô, bạn bè, một giải thưởng lớn Những thành tích ấy làm tôi hạnh phúc và hãnh diện, bởi sự nỗ lực của mình đã cho ra được thành quả xứng đáng. Nhưng tôi vẫn luôn nhủ với mình, đừng ngủ quên trên chiến thắng. Oliver Wendell Holmes đã nói: “Điều quan trọng không phải là chúng ta có được vị trí nào trong cuộc đời, mà là đích đến cuối cùng của chúng ta ở đâu”. Nên tôi cố gắng luôn tự hào về những gì mình đạt được, nhưng không dậm chân tại chỗ, không bằng lòng với bản thân và không ngừng cố gắng vươn lên. Đó là cách tôi giữ mình thoát khỏi cạm bẫy tự mãn. (5b) Trả lời các câu hỏi 1. Bài viết bàn về vấn đề gì? Thái độ của người viết về vấn đề là gì? .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... 2. Tóm tắt hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng được trình bày trong bài viết .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... 7
- .................................................................................................................................... 3. Tác giả bài viết đã làm gì để tăng sức thuyết phục của các lí lẽ? Em nhận xét gì hiệu quả của cách làm ấy? .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... 4. Từ ngữ liệu tham khảo 1 và 2, em hãy ghi lại một số kinh nghiệm rút ra khi viết bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội: .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... PHẦN 3: ÔN TẬP LÍ THUYẾT VỀ QUY TRÌNH VIẾT Bảng tóm tắt quy trình viết bài văn nghị luận trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội Quy trình viết Thao tác cần làm Lưu ý Bước 1: Chuẩn bị • Xác định các thành tố giao Lập bảng thống kê tài trước khi viết tiếp liên quan đến bài viết. liệu, lưu ý vào những • Thu thập tư liệu liên quan đến luận điểm, lí lẽ, bằng vấn đề xã hội cần bàn luận. chứng tiêu biểu/ còn gây tranh cãi. Bước 2: Tìm ý và • Ghi ra những ý thể hiện quan Đảm bảo yêu cầu về lập dàn ý điểm của bản thân về vấn đề. bố cục kiểu bài (Xem • Chọn lọc, sắp xếp các ý thành sơ đồ và các bài văn dàn ý hoàn chỉnh. minh hoạ ở trên). 8
- Bước 3: Viết bài Viết bài văn hoàn chỉnh • Đảm bảo câu luận điểm được viết rõ ràng, đặt ở đầu đoạn. • Triển khai lí lẽ, bằng chứng một cách thuyết phục. Bước 4: Xem lại và • Đọc lại bài viết và chỉnh sửa • Sử dụng bảng kiểm. chỉnh sửa, rút kinh lỗi (nếu có). nghiệm. • Ghi lại kinh nghiệm rút ra sau khi thực hiện bài viết để làm tốt hơn lần sau. Bảng chấm điểm kĩ năng viết bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội Các phần Điểm Điểm tự của bài Nội dung kiểm tra quy định đánh giá văn Nêu vấn đề cần bàn luận. 05 Mở bài Nêu ý kiến đồng tình hay phản đối. 05 Giải thích được từ ngữ quan trọng và ý 10 nghĩa của ý kiến cần bàn luận (nếu có) Trình bày được luận điểm thể hiện ý kiến 10 đồng tình hay phản đối về vấn đề cần bàn luận. Thân bài Nêu được ít nhất hai lí lẽ một cách thuyết 20 phục để làm rõ luận điểm. Nêu được bằng chứng đa dạng, cụ thể, phù 20 hợp với luận điểm. Sắp xếp các lí lẽ, bằng chứng theo trình tự 10 hợp lí. Khẳng định lại vấn đề. 05 Đề xuất giải pháp hoặc nêu bài học rút ra 05 Kết bài từ vấn đề bàn luận. 9
- Diễn đạt Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 05 Diễn đạt chặt chẽ, thuyết phục. 05 Tổng điểm 100 PHẦN 4: LUYỆN TẬP KĨ NĂNG ĐƯA LÍ LẼ VÀ BẰNG CHỨNG I. Tính thuyết phục của lí lẽ và bằng chứng Sống là cho đi LUẬN ĐIỂM: Thật vậy, sống là phải biết cho đi. Bởi vì đời sống Sống là phải biết cho đi là một cuộc chuyển hóa của cho và nhận, nhận và cho. Chúng ta không thể nào sống mà không có một mối dây kết nối với người khác. Ta sống là sống với người khác, LÍ LẼ: cái yêu ghét của ta cũng là nỗi yêu ghét trước cộng đồng. Quy luật cuộc sống là cho và nhận, ta đã “Bày tỏ mình, đối thoại chính là biểu hiện của tồn tại” nhận nên phải cho. (Bakhtin). Sự trưởng thành của chúng ta có được là nhờ sự chăm sóc của gia đình từ tấm bé, sự giáo dục của nhà trường thời niên thiếu, quá trình lao động, xây dựng xã hội, đất nước khi trưởng thành. Chúng ta nhận nhiều như thế, CHỌN BẰNG CHỨNG: lẽ nào không cho đi? Beethoven Kỉ niệm đáng nhớ của Bét-thô-ven (Beethoven) không phải giây phút vinh quang mà là trong một ngày u TÁI HIỆU BẰNG CHỨNG: buồn vì tình yêu dang dở, ông đã cất lên tiếng dương cầm Sáng tác bản “Sonat Ánh trăng” trầm bằng để thương cho ước mong của cô gái mù muốn trông được mặt hồ đêm dưới trăng. Tiếng đàn đã giúp cho người con gái tội nghiệp kia một lần duy nhất trong đời PHÂN TÍCH BẰNG CHỨNG: thấy được bằng trái tim ánh trăng huyền ảo. Bản sonat “Ánh trăng” vĩ đại đã ra đời như thế. Sống, không phải chỉ Giúp cô gái mù “nhìn thấy” ánh trăng cất lên tiếng đàn của hoan ca, của ảo não riêng tư, mà là qua âm nhạc. để cất lên tiếng đàn cho nỗi buồn vui của đồng loại. Sống, là như thế, cho tất cả và nhận về bình yên. (Theo Lâm Hoàng Phúc, Những bài văn nghị luận CHỐT Ý: xã hội chọn lọc, NXB Đại học Sư phạm Tp. HCM) Sống là cho tất cả, nhận về bình yên. 10
- Trong đoạn ngữ liệu trên, sức thuyết phục của lí lẽ thể hiện ở chỗ: ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... Trong đoạn ngữ liệu trên, sức thuyết phục của bằng chứng thể hiện ở chỗ: ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... II. Phân tích ngữ liệu triển khai lí lẽ - bằng chứng tham khảo Em hãy đọc những đoạn ngữ liệu tham khảo (triển khai lí lẽ, bằng chứng) sau đây và thực hiện các nhiệm vụ: • Nhiệm vụ (1) xác định các phần: luận điểm (nếu có) → lí lẽ → tái hiện bằng chứng → phân tích bằng chứng → chốt ý. • Nhiệm vụ (2) Xác định từ khoá đề bài được sử dụng trong đoạn ngữ liệu. Ngữ liệu tham khảo 1: Cuộc đời phải vượt qua khó khăn, thử thách Phan Bội Châu từng viết: Ví phỏng đường đời bằng phẳng cả 11
- Anh hùng hào kiệt có hơn ai Chính vì cuộc sống không bằng phẳng, không trơn láng, ta mới có thể tỏa sáng bằng cách riêng của bản thân, ta nhận ra chính mình. Ta là một cá thể riêng biệt. Giữa dòng chảy xuôi ngược của cuộc đời, ta sẽ là ai trong số họ, ta sẽ ở đâu nếu cứ buông rơi, trôi theo dòng đời bất tận, để rồi một ngày ta đánh mất ta. Nếu không dám tự tin khẳng định và chứng tỏ giá trị bản thân, ta sẽ chìm giữa cuộc đời bấp bênh. Nếu ta chỉ oán thán cuộc đời bất công, méo mó, thì sao nổi bật giữa bao người khác, làm sao xây dựng được thương hiệu của riêng mình? Ta không khó để tìm những con người như vậy giữa cuộc sống muôn hình vạn trạng này. Đó là chủ tịch tập đoàn Microsoft: Bill Gates. Chọn ngã rẽ khác thay vì đại học, ông đã xây dựng cho mình một thương hiệu riêng bằng chính sức mình. Để rồi ông trở thành tỉ phủ nổi tiếng thế giới, còn hãng Microsoft thì được công chúng biết đến và sử dụng rộng rãi. Dù sóng gió trong cuộc đời Bill Gates không ít nhưng ông chọn cho mình hướng đi riêng để thành công và phải chăng, ông đã tự tìm hạnh phúc cho riêng mình? (Đỗ Phó Quyên) Ngữ liệu tham khảo 2: Cuộc đời phải vượt qua khó khăn, thử thách Thành công hay chiến thắng đạt được sau một quá trình gian nan, thử thách của cuộc sống sẽ là tiền bạc, danh vọng hoặc địa vị song điều vô giá nhất mà chúng ta có được chính là những bài học kinh nghiệm, sự chiến thắng bản thân, không khuất phục dù hoàn cảnh nghiệt ngã biết bao. Bền bỉ như Thomas Edison thất bại 10000 lần trước khi sáng chế ra bóng đèn điện – phát minh có ý nghĩa lớn lao với cuộc sống toàn nhân loại. Táo bạo như Picasso trong hoàn cảnh khốn khó, đã đem những đồng bạc cuối cùng đánh cược vận may, Picasso thuê người đến khắp các cửa hàng tranh trên nước Pháp để hỏi mua: “Ở đây có bán tranh của Picasso không?” Nhờ vậy, ông đã trở thành người họa sĩ lừng danh vào cuối thế kỉ 20. Cuộc đời của Edison và Picasso đều khẳng định một chân lý: Cuộc đời không trải hoa hồng, nhưng chính nghị lực vượt lên nghịch cảnh của cuộc sống đã làm nên những đóa hoa tỏa hương.(Phan Ngọc Hân) Ngữ liệu tham khảo 3: Sống hết mình trong hiện tại Sống hết mình trong hiện tại, “cháy vèo trong gió” giúp bản thân mỗi người phát hiện và phát huy được năng lực tiềm ẩn, thỏa sức sáng tạo, cảm nhận được bao điều kì diệu trong cuộc sống. Con người với hoài bão, ý chí, không ngại khó khăn, 12
- sẵn sàng theo đuổi ước mơ của mình để đạt được thành công. Đặc biệt, những người sống hết khả năng luôn được mọi người yêu mến bởi họ đã gieo vào chúng ta ánh sáng hy vọng, tiếp thêm cho chúng ta động lực vững vàng để đối diện với nghịch cảnh trong đời. Chắc hẳn, mỗi chúng ta đã hơn một lần thán phục chàng trai Nick Vujicic – biểu tượng của sức sống mãnh liệt. Nick sinh ra không may mắn bị khuyết tứ chi, song không vì thế mà anh tuyệt vọng. Với lòng dũng cảm, tài năng, nghị lực phi thường, anh đã trở thành nhà diễn thuyết truyền động lực sống đến mọi người. Nick nói: “Tôi là một điều kì diệu. Bạn cũng là một điều kì diệu”. Điều kì diệu ấy có được chính là vì trong từng khoảnh khắc hiện tại anh đều tỏa sáng hết mình, dù cuộc đời còn nhiều đắng cay, đau khổ. (Trần Thị Thu Thảo) Ngữ liệu tham khảo 4: Sống hết mình trong hiện tại Hôm nay sẽ thành quá khứ, tương lai ngày mai thoáng chốc lại trở thành hôm nay Giữa dòng đời vạn biến, từng giây phút hiện tại thật đẹp và quý giá biết bao. Bởi trước nhất, con người chỉ có thể hành động ở hiện tại. Cố nhạc sĩ Trần Lập đã chiêm nghiệm: “Chặng đường nào trải bước trên hoa hồng, bàn chân cũng thấm đau vì những mũi gai”. Khi con người ta gặp thất bại, không phải ở quá khứ hay tương lai mà chính là hiện tại – “nơi” ta có cơ hội sửa chữa những sai lầm để thay đổi và phấn đấu nhiều hơn. Trước khi kỷ nguyên loài người được thắp sáng, Thomas Edison đã có hàng ngàn thí nghiệm hỏng về bóng đèn điện. Nhưng thất bại ở quá khứ đã được nhà bác học sửa chữa bằng nỗ lực ở hiện tại. Và cuối cùng, ông đã cho ra đời chiếc bóng đèn điện đầu tiên. (Nguyễn Thủy Vy) Ngữ liệu tham khảo 5: Ý chí, nghị lực Bạn biết không có những thành công bắt đầu từ những thất bại khó khăn vạn lần. Chẳng hạn như Thomas Edison – người phát minh chiếc bóng đèn đầu tiên đánh dấu bước phát triển của cả thời đại mới. Nhưng có mấy ai biết được rằng khi còn nhỏ thầy giáo Edison từng mắng ông “dốt tới mức không học được bất cứ thứ gì” và trước khi làm ra một bòng đèn phát sáng ông đã thất bại 10000 lần. Hay như Harland David Sander người sáng lập nên KFC thương hiệu gà rán nổi tiếng hiện có mặt trên 100 quốc gia, khi mới khởi đầu đã không bán được món gà của mình và có hơn 1000 nhà hàng từ chối ông. Nếu như họ không bao giờ cố gắng, nếu họ không có đủ ý chí nghị lực, nếu họ không đủ niềm tin để tự đứng dậy thì họ sẽ héo tàn trước giông tố mà đời thử thách họ. Cũng như George Ebiot từng nói: “Thất bại duy nhất mà người ta nên sợ đó là không bám lấy mục tiêu mà họ biết là tốt nhất”. Có cho đi thì sẽ có nhận về. Những thất bại ngày hôm nay bạn nhận được còn quý hơn thành công gấp 13
- vạn lần. Bởi nó tôi luyện khả năng, ý chí của bạn, cũng như giúp bạn nhìn nhận vấn đề sâu hơn.(Trần Thị Cẩm Quyên) Ngữ liệu tham khảo 6: Sức mạnh của giáo dục Như đã nói, gíao dục là quá trình truyền đạt và tiếp thu kiến thức. Nhờ quá trình này, con người mới hiểu biết thêm về thế giới xung quanh. Giáo dục không chỉ cung cấp cho ta nền tảng kiến thức cơ bản nhất mà còn giúp ta hiểu rõ, hiểu sâu một lĩnh vực chuyên môn Nếu không tìm hiểu, tiếp thu kiến thức về toán học, thiên văn học và quang học từ những nhà khoa học đi trước chắc có lẽ nhà bác học vĩ đại Newton sẽ không thể nào đưa những khái niệm mới, những phương pháp tính toán mới và giải thích được bao hiện tượng khoa học tự nhiên tiêu biểu như Định luật vạn vật hấp dẫn.Giáo dục giúp ta hiểu và tự ý thức về bản thân, hiểu về con người để có thể tự bảo vệ khỏi những hiểm nguy, những bất công. Từ đó có thể kết luận chính giáo dục đã giúp ta hiểu về thế giới rồi từ đó thay đổi thế giới. Một minh chứng cho điều này chính là cựu Tổng thống Nam Phi Nelson Mandela, người từng đoạt giải Nobel Hòa bình vào năm 1993. Sinh ra trong một gia đình đông con, ông là người đầu tiên được đi học. Điều này đã góp phần giúp ông hiểu rõ về chủ nghĩa phân biệt chủng tộc Aparthied, hiểu được những bất công mà người da đen ở Nam Phi phải chịu đựng, từ đó ông đã đứng lên đấu tranh để bảo vệ và mang lại công bằng cho họ, làm nên những thay đổi vĩ đại không chỉ ở châu Phi mà còn trên toàn thế giới. Ngữ liệu tham khảo 7: Chỉ trái tim yêu thương mới gieo mầm hạnh phúc Thế giới hôm nay trôi đi vội vàng, mỗi con người dường như đang trong tư thế tiến ra đại dương mênh mông với một cái đầu “lạnh” toàn tư duy, lí trí. Biển đời lạnh lẽo và tình người cũng vì thế mà đóng băng. Vậy làm sao hạnh phúc có thể kết trái, đơm hoa trên mảnh đất băng giá ấy Câu hỏi bỏ lửng để chờ đợi câu trả lời. Và khi đó trái tim yêu thương như ánh lửa được thắp lên để mang ấm áp trở về, như ngọn đèn sói áng cho tư tưởng và hành động của ta. Trái tim ấy giúp tai ta mở ra để lắng nghe âm vọng từ cuộc sống, nghe thấy tiếng ai đó đang kêu gào, giúp mắt ta mở ra để nhìn thấy những số phận éo le cần được nâng đỡ, giúp đôi chân ta chạy đến bên họ và giúp đôi tay ta dang rộng dù không thể ôm trọn cuộc đời này nhưng cũng có thể ôm lấy ai đó đang tuyệt vọng. Tôi cứ nhớ mãi đóa hoa hướng dương Lê Thanh Thúy. Chị dù bị căn bệnh ung thư xương hành hạ nhưng trái tim của chị vẫn tha thiết một khát vọng yêu thương và dâng hiến. Chị tham gia công tác xã hội, gây quỹ giúp đỡ trẻ em bị ung thư. Hành động thiết thực của một tấm lòng đẹp cho ta hiểu sức mạnh kì diệu của con tim. (Nguyễn Thủy Vy) 14
- HƯỚNG DẪN HỌC BÀI TẠI NHÀ: Em hãy sử dụng checklist sau để tự kiểm tra mức độ hiểu bài đối với bài học. Với những nội dung em cảm thấy bản thân đã nắm vững, em check vào ô “Đạt”. Với những nội dung em cảm thấy chưa rõ, hãy check vào ô “Chưa đạt” và hỏi giáo viên để được hỗ trợ. Chưa STT Kĩ năng cần đạt được sau bài học Đạt đạt 1 Trình bày được khái niệm kiểu bài nghị luận trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội. 2 Trình bày được yêu cầu với kiểu bài nghị luận trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội. 3 Trình bày được dàn ý (mở bài, thân bài, kết bài) của bài nghị luận trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội. 4 Nêu được những cách thức để phần trình bày lí lẽ được thuyết phục. 5 Nêu được những cách thức để phần tình bày bằng chứng được thuyết phục. 6 Biết cách thực hiện quy trình viết bài nghị luận trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội. 15

