Tài liệu ôn tập kiểm tra cuối học kì II Môn Địa lí 12 - Năm học 2024-2025

pdf 33 trang Bách Hào 09/08/2025 380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu ôn tập kiểm tra cuối học kì II Môn Địa lí 12 - Năm học 2024-2025", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_on_tap_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_ii_mon_dia_li_12_nam_ho.pdf

Nội dung text: Tài liệu ôn tập kiểm tra cuối học kì II Môn Địa lí 12 - Năm học 2024-2025

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN CUỐI KÌ II- MÔN ĐỊA LÍ- LỚP 12 NĂM HỌC 2024-2025 MỘT SỐ CÔNG THỨC Nội dung Cách thức xử lí số liệu Đơn vị Tính mật độ dân số Mật độ dân số = Dân số/ diện tích người/km2 Tính tỉ suất gia tăng dân số Tỉ suất sinh thô (‰) – tỉ suất tử thô (‰) / 10 % tự nhiên Tính năng suất Năng suất = Sản lượng/ diện tích tạ/ha, tấn/ha Tính bình quân lương thực Sản lượng / dân số kg/người theo đầu người
  2. Tính bình quân thu nhập Thu nhập/ số dân USD/người theo đầu người Tính tỉ trọng Tính tổng = Tổng các thành phần % %X = Giá trị X / tổng x 100 Tính tốc độ tăng trưởng Lấy năm đầu tiên = 100% % % A = Giá trị Ax100/ năm đầu tiên. Tính cán cân xuất nhập Cán cân XNK = Giá trị XK – giá trị NK vnd hay khẩu usd Tính tỉ trọng (tỉ lệ) A so % A/B = Giá trị A/ giá trị Bx100 % với B Tính tỉ lệ dân thành thị so % dân thành thị = Số dân TTx100/tổng số % với tổng số dân Tính tỉ lệ xuất khẩu (nhập % xuất khẩu = giá trị XK/tổng sốx100 % khẩu) Bài 15. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP I. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành - Có sự chuyển dịch theo hướng: giảm tỷ trọng nhóm ngành khai khoáng, tăng tỷ trọng nhóm ngành chế biến, chế tạo. - Xu hướng phát triển: theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức, giảm phụ thuộc vào khai thác tài nguyên, hướng tới phát triển bền vững. - Trong nội bộ nhóm ngành: phát triển theo hướng tiếp cận công nghệ tiên tiến, hiện đại với sự chuyển dịch từ các ngành công nghệ sản xuất sử dụng nhiều lao động sang các ngành công nghệ cao. - Trong từng ngành: chuyển dịch từ các công đoạn có giá trị gia tăng thấp sang công đoạn có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu; chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng năng lượng tái tạo trong công nghiệp sản xuất điện. - Công nghiệp hỗ trợ như sản xuất nguyên liệu, vật liệu, linh kiện và phụ tùng hình thành và phát triển góp phần nâng cao tỉ lệ nội địa hoá trong các ngành công nghiệp. - Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành hiện nay là kết quả của quá trình tái cấu trúc, nội địa hoá sản phẩm, phát triển công nghiệp xanh, hội nhập quốc tế. Sự chuyển dịch này gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao năng suất lao động, giảm phụ thuộc vào khai thác tài nguyên của Việt Nam, hướng tới phát triển bền vững.
  3. II. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế - Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng khu vực kinh tế Nhà nước, tăng tỉ trọng khu vực kinh tế ngoài Nhà nước, đặc biệt là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. - Sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế ở nước ta là phù hợp với chính sách phát triển kinh tế mở, kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. III. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ - Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ ở nước ta có sự chuyển dịch. Sự chuyển dịch thể hiện rõ ở sự thay đổi giá trị sản xuất công nghiệp giữa các vùng, sự hình thành và phát triển các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp mới và có hiệu quả hơn như khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.... - Giá trị sản xuất công nghiệp theo vùng kinh tế có sự thay đổi rõ rệt, nhất là ở các vùng đóng góp lớn về giá trị sản xuất công nghiệp trong cả nước. - Các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp đã được hình thành và phát triển vài thập kỉ trước đây như khu công nghiệp, khu công nghệ cao ngày càng được mở rộng; nhiều trung tâm công nghiệp mới nổi lên nhờ phát huy thế mạnh, nhất là thu hút vốn đầu tư nước ngoài. - Bên cạnh các địa phương có lịch sử phát triển công nghiệp lâu đời như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đồng Nai,... đã xuất hiện một số địa phương phát triển mạnh công nghiệp những năm gần đây như: Bắc Ninh, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bình Dương Quảng Ngãi, - Sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ là kết quả tác động của hàng loạt nhân tổ, phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu theo thành phần kinh tế và các chính sách phát triển công nghiệp, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, khoa học – công nghệ, cải thiện cơ sở hạ tầng,... Định hướng đến năm 2030, tầm nhìn năm 2045, phân bố không gian công nghiệp nước ta hướng đến phù hợp với yêu cầu cơ cấu lại các ngành công nghiệp, phát triển tập trung, không dàn đều, đảm bảo bảo vệ môi trường, quốc phòng an ninh.
  4. Bài 16. MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP I.Công nghiệp khai thác than, dầu, khí 1. Công nghiệp khai thác than - Đặc điểm: + Nước ta có lịch sử khai thác than từ đầu thế kỉ XIX. + Ngày nay, ngành than đã được đầu tư, áp dụng công nghệ mới tiên tiến, hiện đại, cơ giới hoá, tự động hoá đồng bộ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạn chế tác động đến môi trường. - Phân bố: + Than được khai thác tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh, ngoài ra còn được khai thác ở các tỉnh như Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang,... + Than khai thác chủ yếu phục vụ công nghiệp nhiệt điện và xuất khẩu. 2. Công nghiệp khai thác dầu mỏ, khí tự nhiên - Đặc điểm phát triển: + Ngành công nghiệp dầu khí có lịch sử phát triển muộn, từ những năm 1986. + Sản lượng dầu thô và khí tự nhiên khai thác trong những năm gần đây có biến động. + Nhiều công nghệ mới, tiên tiến trong khai thác dầu khí đã được áp dụng như: công nghệ khai thác dầu trong đá móng, công nghệ làm lạnh sâu dòng khi nguyên liệu, công nghệ nén khí thiên nhiên,... góp phần làm gia tăng giá trị sản phẩm, giảm thất thoát tài nguyên và ô nhiễm môi trường. + Trong tương lai, ngành công nghiệp dầu khí của nước ta sẽ phát triển theo hướng tăng cường chế biến sâu để đảm bảo nguồn năng lượng quốc gia. + Những năm gần đây, nước ta có triển khai đầu tư khai thác dầu khí ở nước ngoài - Phân bố: + Dầu thô được khai thác chủ yếu ở thểm lục địa phía nam với các mỏ Rồng, Bạch Hồ, Rạng Đông, Hồng Ngọc,... + Khí tự nhiên được khai thác chủ yếu ở các bế Cửu Long, Nam Côn Sơn, Malay – Thổ Chu,...
  5. II. Công nghiệp sản xuất điện 1. Đặc điểm phát triển - Ngành công nghiệp sản xuất diện ở nước ta được hình thành và bắt đầu phát triển từ lâu, hiện nay có sự tăng trưởng nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu điện năng cho đất nước. - Sản lượng điện nước ta tăng mạnh, đến năm 2021 đạt 244,9 tỉ kWh. - Cơ cấu nguồn điện ở nước ta gồm: thuỷ điện, nhiệt điện (than, khí, dầu), điện mặt trời, điện gió và nguồn khác. - Các thành tựu khoa học – công nghệ hiện đại, thông minh được ứng dụng hiệu quả trong sản xuất, vận hành, quản lí hệ thống lưới điện,... - Để thực hiện mục tiêu giảm phát thải CO, bên cạnh việc cải tiến kĩ thuật, nâng cấp công nghệ, tăng khả năng vận hành, ngành điện nước ta đang từng bước thực hiện chuyển dịch cơ cấu sang các nguồn năng lượng sạch, năng lương tái tạo khác, 2. Phân bố - Về thuỷ điện: Các nhà máy thuỷ điện nước ta phân bố gắn liền với những vùng có tiềm năng thuỷ điện lớn như: Hoà Bình (công suất 1 920 MW), Sơn La (2 400 MW), Lai Châu (1 200 MW) (ở Trung du và miền núi Bắc Bộ); laly (720 MW), Sê San 3 (260 MW), Sê San 4 (360 MW).. - Về nhiệt điện : gồm có nhiệt điện than và nhiệt điện khi. Một số nhà máy nhiệt điện than có công suất lớn hiện nay là Phả Lại 2 (600 MW), Quảng Ninh 1 (600 MW), Mông Dương 1 (1 080 MW),... - Điện mặt trời, điện gió và nguồn khác: Điện mặt trời, điện gió phát triển chủ yếu ở Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long. Các địa phương có các nhà máy điện mặt trời lớn hiện nay là Ninh Thuận, Đắk Lắk,... Các địa phương phát triển điện gió mạnh là Đắk Lắk, Bạc Liêu, Cà Mau,... III. Công nghiệp sản xuất điện tử, máy vi tính
  6. 1. Đặc điểm phát triển - Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính là ngành xuất hiện muộn hơn so với các ngành công nghiệp khác. - Cơ cấu của ngành rất đa dạng, gồm các lĩnh vực như sản xuất linh kiện điện tử, sản xuất máy vi tính, diện thoại di động, thiết bị điện dân dụng.... - Nhờ áp dụng công nghệ hiện đại (trí tuệ nhân tạo, tự động hoá, dữ liệu lớn,...) nên ngành có tốc độ tăng trưởng cao, dem lại giá trị kinh tế lớn và có tác động mạnh mẽ đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp của nước ta. - Định hướng phát triển của ngành là tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng toàn cầu, gia tăng giá trị nội địa,... 2. Phân bố: ở các địa phương có nhiều lợi thế về nguồn lao động, cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư nước ngoài như: Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng, Thái Nguyên, Bắc Giang, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương. IV. Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm 1. Đặc điểm phát triển - Được phát triển từ lâu đời dựa vào nguồn nguyên liệu dồi dào, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. - Sản lượng các sản phẩm của ngành nhìn chung tăng lên trong giai đoạn 2010-2021. - Chất lượng sản phẩm của ngành ngày càng được nâng cao, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm nhờ dấy mạnh áp dụng các công nghệ mới vào sản xuất như công nghệ sinh học, công nghệ xử lí nhiệt, công nghệ bao bì và đóng gói,... - Định hướng phát triển của ngành là thu hút đầu tư; chú trọng công nghệ tự động hoá, quân lí chất lượng; phát triển chuỗi sản phẩm theo hướng nâng cao giá trị gia tăng; đa dạng hoá sản phẩm cho thị trường nội địa; mở rộng thị trường xuất khẩu, chủ động hội nhập quốc tế 2. Phân bố Ngành công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm phân bố rộng khắp cả nước dựa trên cơ sở nguồn nguyên liệu tại chỗ. Các trung tâm công nghiệp chế biến thực phẩm lớn ở nước ta là Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình Dương, Đồng Nai, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ V. Công nghiệp sản xuất đồ uống
  7. 1. Đặc điểm phát triển - Công nghiệp sản xuất đồ uống là một trong những ngành có truyền thống lâu đời ở nước ta. - Những năm gần đây, công nghệ mới đã được áp dụng trong sản xuất (công nghệ chiết lạnh vô trùng, tự động hoá,...) nên chất lượng sản phẩm đồ uống được cải thiện, giữ được thị phần trong nước và bước đầu xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. + Định hướng phát triển của ngành là sản xuất theo hướng bền vững như: sử dụng các nguồn nguyên liệu hữu cơ, tái sử dụng – tái chế chất thải hoặc sản phẩm dư thừa từ quá trình sản xuất của ngành.... 2. Phân bố Các cơ sở sản xuất đồ uống phân bố tập trung ở các đô thị lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hạ Long.... VI. Công nghiệp dệt và sản xuất trang phục 1. Đặc điểm phát triển - Ngành công nghiệp dệt và sản xuất trang phục ở nước ta được hình thành từ sớm và trở thành một trong những ngành công nghiệp quan trọng của nước ta hiện nay. - Các sản phẩm chính của ngành là sợi, vải, quần áo,... có sản lượng tăng liên tục. - Nhiều sản phẩm đã đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng trong và ngoài nước về chất lượng và mẫu mã nhờ công nghệ và kĩ thuật hiện đại. Đặc biệt công nghệ in 3D đã được áp dụng vào quá trình sản xuất từ phương pháp kéo sợi, nguyên liệu sợi đến hiệu ứng dệt, công nghệ nhuộm, may mặc, đóng gói,... - Định hướng phát triển của ngành là chuyển từ gia công sang các hình thức sản xuất đòi hỏi năng lực cao hơn về quản lí chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị, thiết kế và xây dựng thương hiệu trên cơ sở công nghệ phù hợp đến hiện đại, gắn với hệ thống quản lí chất lượng quản lí lao động và bảo vệ môi trường theo chuẩn mực quốc tế. 2. Phân bố - Công nghiệp dệt và sản xuất trang phục được phát triển mạnh ở các địa phương như: Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Cần Thơ, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng.....
  8. VII. Công nghiệp sản xuất giày, dép 1. Đặc điểm phân bố - Từ năm 2000 đến nay phát triển nhanh, các sản phẩm giày, dép trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của đất nước. - Được đẩy mạnh tự động hoá, tích hợp hệ thống trong sản xuất, thay đổi phương thức cung ứng nguyên, phụ liệu để phù hợp với chuỗi cung ứng toàn cầu. - Định hướng : Phát triển hiệu quả, bền vững theo mô hình kinh tế tuần hoàn; hoàn thiện chuỗi giá trị sản xuất trong nước, tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu, phát triển được một số thương hiệu mang tâm khu vực và thế giới. 2. Phân bố - Các cơ sở sản xuất giày, dép tập trung ở Hà Nội và các tỉnh phía Nam, đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai,... Bài 17: TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP Tiêu KHU CÔNG KHU CÔNG NGHỆ TRUNG TÂM chí NGHIỆP CAO CÔNG NGHIỆP Khái Khu công nghiệp là Khu công nghệ cao là Trung tâm công niệm khu vực có ranh giới nơi tập trung, liên kết hoạt nghiệp là khu vực tập địa lí xác định, động nghiên cứu và phát trung công nghiệp, chuyên thực hiện sản triển, ứng dụng công nghệ thường gắn liền với các xuất hàngcông nghiệp cao; ươm tạo công nghệ đô thị lớn và vừa. hay những dịch vụ hỗ cao, ươm tạo doanh trợ cho sản xuất công nghiệp công nghệ cao; nghiệp. Khu công đào tạo nhân lực công nghiệp gồm nhiều nghệ cao; sản xuất và loại hình khác nhau, kinh doanh sản phẩm bao gồm: khu chế công nghệ cao, cung xuất, khu công ứngdịch vụ công nghệ nghiệp hỗ trợ, khu cao. công nghiệp sinh thái. Vai Khu công nghiệp có Khu công nghệ cao có Mỗi trung tâm công trò vai trò thu hút vốn vai trò làm động lực thúc nghiệp có thể gồm một đầu tư trong và ngoài đẩy phát triển kinh tế của số khu công nghiệp, nước để phát triển đất nước; thu hút các với kinh tế; đẩy mạnh nguồn lực trong nước và những xí nghiệp hạt xuất khẩu, góp phần ngoài nước để thúc đẩy nhân có sức thu hút các tăng nguồn thu ngân hoạt động công nghệ cao; lãnh thổ lân cận. sách; tiếp nhận kĩ tạo nhiều cơ hội việc làm
  9. thuật, công nghệ tiên cho những người lao tiến, tạo việc làm, động. phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao; thúc đẩy việc hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng trong và ngoài khu công nghiệp tại các địa phương. Tình Các khu công Đến năm 2021, nước ta Các trung tâm công hình nghiệp được hình có các khu công nghệ cao nghiệp nước ta được phát thành và phát triển đang hoạt động bao gồm: phân bố từ Bắc vào triển gắn liền với công + Khu công nghệ cao Nam và tập trung nhiều và cuộc Đổi mới, mở cửa Hoà Lạc nhất ở hai vùng: Đồng phân bố nền kinh tế của nước + Khu công nghệ cao bằng sông Hồng và ta. Đến năm 2021, cả Thành phố Hồ Chí Minh Đông Nam Bộ. Các nước đã có 397 khu + Khu công nghệ cao trung tâm công nghiệp công nghiệp, trong đó Đà Nẵng lớn ở nước ta là Hà 291 khu đang hoạt + Khu công nghệ cao Nội, Thành phố Hồ Chí động; các khu công công nghệ sinh học Đồng Minh, Hải Phòng, Biên nghiệp đã thu hút Nai Hoà, Thủ Dầu Một, được 8 257 dự án đi Bắc Ninh. Cơ cấu vào hoạt động. Ở ngành ở các trung tâm nước ta, các khu công công nghiệp đa dạng, nghiệp tập trung góp phần khai thác tốt nhiều nhất ở hai vùng: tiềm năng phát triển Đông Nam Bộ và công nghiệp của mỗi Đồng bằng sông địa phương. Hồng. Định hướng phát triển khu công nghiệp ở nước ta theo hướng giảm tiêu hao năng lượng, hạn chế phát thải khí nhà kính, chú trọng trách nhiệm xã hội và được quản trị theo mô hình Chính phủ số. Bài 19. VAI TRÒ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG NGÀNH DỊCH VỤ I. VAI TRÒ CỦA NGÀNH DỊCH VỤ Các ngành dịch vụ có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường ở nước ta.
  10. – Các ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong GDP (41,2% năm 2021), góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. – Nâng cao trình độ sản xuất trong nước, tăng cường hội nhập với thế giới. Dịch vụ nâng cao hiệu quả các ngành sản xuất hàng hoá, khả năng kết nối của các ngành, các vùng kinh tế và tạo điều kiện để nước ta chủ động hội nhập với thế giới. – Thúc đẩy quá trình đổi mới, hiện đại hoá nền kinh tế. Các ngành dịch vụ tiên phong trong quá trình chuyển đổi số quốc gia, đẩy nhanh đổi mới sáng tạo và hỗ trợ các mô hình kinh tế mới như kinh tế chia sẻ, kinh tế số. – Tạo việc làm, nâng cao trình độ lao động. chất lượng cuộc sống người dân. Dịch vụ hỗ trợ thực hiện xoá đói, giảm nghèo, nhất là ở miền núi, hải đảo. Chuyển đổi số trong ngành dịch vụ góp phần nâng cao năng suất lao động và hình thành xã hội số – Tác động tích cực đối với việc sử dụng hiệu quả tải nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và góp phần xây dựng nền kinh tế bền vững. II.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÁC NGÀNH DỊCH VỤ Ở NƯỚC TA 1. Trình độ phát triển kinh tế Sự phát triển và phân bố các ngành sản xuất vật chất như nông nghiệp, công nghiệp ảnh hưởng quyết định đến tốc độ tăng trưởng, nâng cao trình độ và mở rộng quy mô ngành dịch vụ ở nước ta. Năng suất lao động tăng, sản xuất trong nước phát triển giúpmở rộng phạm vi hoạt động của các ngành dịch vụ kinh doanh và tiêu dùng. Việc phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp,... thúc đẩy nhu cầu giao thông vận tải, hoạt động xuất, nhập khẩu và bưu chính viễn thông 2. Dân cư Dân cư, nguồn lao động nước ta là động lực phát triển các ngành dịch vụ. Số dânđông, mức sống của người dân được nâng cao làm tăng nhu cầu di chuyển, du lịch, mua sắm, giải trí,... Từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và làm phong phú các hoạt động dịch vụ. Những vùng có số dân đồng, chất lượng cuộc sống cao là những vùng phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ, như Đông Nam Bộ, Đổng bằng sông Hồng. Lực lượng lao động dồi dào, trình độ đang được nâng lên góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển và đa dạng hoá cơ cấu ngành dịch vụ. Quá trình đô thị hoá phát triển đã mở rộng mạng lưới dịch vụ, gia tăng các ngành dịch vụ hiện đại và hội nhập quốc tế. 3. Thị trường Thị trường trong nước lớn và đa dạng, nhu cầu ngày càng tăng, thúc đẩy nâng cao chất lượng dịch vụ và mở rộng các loại hình dịch vụ. Thị trưởng có tính cạnh tranh cao thúc đẩy các ngành dịch vụ đổi mới sáng tạo và nâng cao chất lượng. Thị trường bên ngoài ngày càng mở rộng đẩy nhanh quá trình hội nhập quốc tế của các hoạt động dịch vụ của nước ta. 4. Cơ sở vật chất – kĩ thuật và khoa học – công nghệ Cơ sở vật chất – kĩ thuật ngành dịch vụ nước ta không ngừng được nâng cấp góp phần thu hút đầu tư và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động dịch vụ, như giao thông, thương mại, du lịch,... Sự phát triển của khoa học – công nghệ đã thay đổi toàn diện hoạt động dịch vụ ở nước ta. Công nghệ hiện đại góp phần phát triển bền vững và thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành dịch vụ 5. Chính sách
  11. Hệ thống chính sách có vai trò định hướng và tạo cơ hội phát triển các ngành dịch vụ ở nước ta. Chính sách chuyển đổi mô hình tăng trưởng, việc kí kết các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới,... giúp cho các ngành dịch vụ hội nhập với khu vực và thế giới. 6. Vị trí địa lí,điều kiện tự nhiên và tài nguyên - Vị tí địa lí: thuận lợi mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, liên kết xây dựng các tuyến du lịch, cung ứng dịch vụ logistics và kết nối với giao thông khu vực, quốc tế. -Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: tạo tiền đề cho dịch vụ phát triển. Khó khăn: địa hình chia cắt mạnh, biến đổi khí hậu và các thiên tai gây nhiều khókhăn cho các hoạt động giao thông, thương mại, du lịch. Bài 20: GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG I.Giao thông vận tải Tình hình phát triển Phân bố Đường ô tô Trong những năm qua, hệ thống Các trục chính theo hướng Bắc – cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ Nam: quốc lộ 1, đường Hồ Chí Minh, được nâng cấp và mở rộng, chất cao tốc B-N, hướng Đông – Tây là lượng giao thông vận tải tăng quốc lộ 8, 9, 19, 27,.. Hệ thống đường nhanh, nhiều thành tựu khoa học – bộ nước ta kết nối quốc tế với các công nghệ tiên tiến được ứng dụng tuyến xuyên Á trong quản lí và vận hành. Đường Vận tải đường sắt chủ yếu là vận Tuyến đường sắt dài và quan trọng sắt chuyển hàng hoá. Hệ thống đường nhất ở nước ta là tuyến Bắc – Nam sắt hiện có được đầu tư cải tạo, (Thống Nhất), chạy gần như song nâng cấp nên chất lượng hạ tầng song với quốc lộ 1. Các tuyến khác tập được nâng lên, tốc độ và an toàn trung ở phía bắc, trong đó ba tuyển đường sắt được cải thiện. Đường quan trọng là Hà Nội – Hải Phòng, Hà sắt tốc độ cao và đường sắt đô thị Nội – Lào Cai, Hà Nội – Lạng Sơn,.... (ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh) đang được quan tâm phát triển. Đường Đảm nhận các chức năng: Giao thông đường sông được phát sông chuyên chở hàng hoá nội địa, kết triển chủ yếu trên một số hệ thống nối với các cảng biển trong việc sông lớn như:hệ thống sông Hồng, hệ vận chuyển hàng hoá xuất nhập thống sông Thái Bình, hệ thống sông khẩu. Đường sông hỗ trợ vận Đồng Nai, hệ thống sông Cửu Long. chuyển công-te-nơ từ cảng biển Các tuyến vận tải có lưu lượng vận vào sâu trong nội địa và tăng chuyển lớn là các tuyến liên vùng, như cường kết nối với loại hình vận tải Quảng Ninh – Việt Trì, Sài Gòn – Cà khác,... Mau,... Một số cảng sông quan trọng ở nước ta là Việt Trì (Phú Thọ), Tần Châu (An Giang)....– Vũng Tàu – Cần Thơ,... Vận chuyển hàng hóa cho các khu Hai cảng loại đặc biệt là Hải Phòng CN, khu chế xuất và trung chuyển và Bà Rịa – Vũng Tàu. Một số bến quốc tế. cảng quan trọng là Vân Phong (thuộc Tăng cường ứng dụng công cảng Khánh Hoà), Cái Mép (thuộc
  12. nghệ vận tải tiên tiến, phát triển cảng Bà Rịa – Vũng Tàu), Đình Vũ vận tải đa phương thức và dịch vụ (thuộc cảng Hải Phòng).... Các tuyến logistics. đường biển nội địa tạo mỗi liên kết Cả nước có 34 cảng biển với giữa các vùng trong nước, như: Hải 296 bến cảng (năm 2021). Hệ Phòng – Đà Nẵng, Đà Nẵng – Thành thống cảng biển nước ta là cửa ngõ phố Hồ Chí Minh,... Các tuyến đường giao thương hàng hoá xuất, nhập biển quốc tế kết nối với các quốc gia khẩu, thúc đẩy sự phát triển kinh tế và châu lục khác, như: Hải Phòng – của vùng và cả nước Hồng Công, Thành phố Hồ Chí Minh – Xin-ga-po,... Việt Nam đã thiết lập các tuyến tàu xa đi Bắc Mỹ, châu Âu. Đường Vận tải hàng không ở nước ta có Một số tuyến đường bay quốc tế hàng tốc độ phát triển và hiện đại hoá quan trọng là Hà Nội – Tô-ky-ô, Đà không nhanh. Năng lực Nẵng – Hồng Công, Năng lực vận chuyển ngày càng Thành phố Hồ Chí Minh – Lốt An- cao nhờ ứng dụng khoa học – công giơ-lét,... Việt Nam đã thiết lập những nghệ, tăng cường đội tàu bay và chuyến bay thẳng đi Bắc Mỹ, châu mở rộng mạng lưới đường bay. Âu, châu Phi. Đến năm 2021, Việt Nam có 22 cảng hàng không, trong đó có 10 cảng quốc tế. Các cảng hàng không Nội Bài, Đà Nẵng và Tân Sơn Nhất là cửa ngõ quốc tế và đầu mối vận tải hàng không lớn của nước ta. Các tuyến đường bay nội địa ngày càng được mở rộng. Đường Đường ống chủ yếu vận chuyển Đường ống nước ta có một số hệ ống xăng dầu và khí, phục vụ hiệu quả thống chính: đường ống vận chuyển cho ngành khai thác, chế biến và xăng dầu từ Bãi Cháy – Hạ Long tới phân phối dầu khí tại Việt Nam. các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng, đường ống dẫn khí Cà Mau – Phú Mỹ,... II.BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG 1. Bưu chính - Doanh thu bưu chính nước ta còn thấp nhưng tốc độ tăng trưởng rất nhanh, năm 2021 đạt gần 27 nghìn tỉ đồng. Dịch vụ bưu chính đa dạng, phát triển theo hướng hiện đại và nâng cao hiệu quả kinh tế. Các dịch vụ truyền thống như: chuyển, nhận thư, bưu kiện,... từng bước chuyển sang dịch vụ số. Các dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh được mở rộng, đảm bảo chất lượng vận chuyển đã nâng cao hiệu quả kinh tế của dịch vụ bưu chính. - Mạng lưới bưu chính phân bố rộng khắp. Một số trung tâm dịch vụ bưu chính đã tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại, tạo cơ sở cho việc xây dựng kinh tế số, xã hội số, như Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh. - Ngành bưu chính phát triển theo hướng hiện đại hoá cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông, cung cấp dịch vụ bưu chính số và hợp tác với các khâu sản xuất và dịch vụ khác: ngân hàng, logistics, vận tải,... 2.Viễn thông
  13. - Doanh thu viễn thông năm 2021 đạt 316,4 nghìn tỉ đồng. Các dịch vụ viễn thông ngày càng đa dạng bao gồm: dịch vụ điện thoại, internet, dịch vụ mạng và các dịch vụ khai thác công nghệ. Thời gian qua, ở nước ta, số thuê bao điện thoại khá ổn định, số thuê bao internet tăng nhanh, liên tục. - Mạng lưới viễn thông được mở rộng và phát triển nhanh. Hạ tầng viễn thông được triển khai đến mọi vùng miền và kết nối với toàn thế giới qua hệ thống băng thông quốc tế. Nước ta đã hình thành các trung tâm viễn thông hiện đại, như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh Hướng phát triển ngành viễn thông nước ta là đẩy mạnh chuyển đổi số, đầu tư vào công nghệ cao và đảm bảo an ninh mạng. Bài 21: THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH I.THƯƠNG MẠI 1. Nội thương Tình hình phát triển: +Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của nước ta tăng nhanh và liên tục. Dự báo trong thời gian tới, mức tăng sẽ nhanh hơn do thị trưởng trong nước lớn và sức mua tăng lên. + Thương mại trong nước phát triển với đa dạng các loại hình: chợ truyền thống, chợ đầu mối, cửa hàng tiện ích, siêu thị, trung tâm thương mại... + Thương mại điện tử tăng trưởng nhanh, trở thành kênh phân phối quan trọng, phát huy hiệu quả chuỗi cung ứng và lưu thông hàng hoá trong nước. + Tuy nhiên, sự phát triển các loại hình thương mại hiện đại (sàn giao dịch hàng hoá, trung tâm đấu giá,...) còn hạn chế. Phân bố : Hoạt động nội thương khác nhau giữa các vùng, khu vực. Buôn bán trong nước sôi động nhất ở những vùng kinh tế phát triển như: Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng. Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm buôn bán trong nước lớn nhất. 2. Ngoại thương -– Về xuất khẩu: Năm 2021, trị giá xuất khẩu chiếm 50,2% trong tổng trị giá xuất khẩu nhập khẩu. Mặt hàng xuất khẩu đa dạng, một số nhóm hàng có vị trí cao trên thị trường thế giới là nông sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, đồ gỗ và hàng điện tử. Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu chuyển dịch tích cực. Tỉ trọng nhóm hàng sơ chế, nguyên liệu thô giảm, tỉ trọng nhóm hàng chế biến tăng. Thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng. Nước ta khai thác hiệu quả các hiệp địnhthương mại tự do để xuất khẩu vào các thị trường lớn như Hoa Kỳ, Trung Quốc, EU,... Các thị trường tiềm năng như Liên bang Nga, Đông Âu, Bắc Âu,... được đẩy mạnh khai thác. – Về nhập khẩu: Năm 2021, trị giá nhập khẩu chiếm 49,8% trong tổng trị giá xuất nhập khẩu. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc, thiết bị hiện đại để nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng và sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam. Hàng điện tử, máy tính và linh kiện có trị giá nhập khẩu lớn nhất (năm 2021). Thị trường nhập khẩu của nước ta chủ yếu là các nước có trình độ khoa học – công nghệ tiên tiến như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ,... II.DU LỊCH 1.Sự phát triển và phân bố ngành du lịch Du lịch nước ta được xác định ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác. Doanh thu và số khách du lịch tăng nhanh
  14. Một số loại hình du lịch nổi bật của nước ta là du lịch biển đảo, du lịch văn hoá, du lịch sinh thái. Các loại hình du lịch cộng đồng, du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, du lịch đô thị và du lịch khám phá đang phát triển nhanh. Thị trường khách quốc tế của Việt Nam ngày càng mở rộng, quan trọng nhất là từ Đông Bắc Á, Đông Nam Á, châu Đại Dương. Các thị trường mới, nhiều tiềm năng đang được quan tâm phát triển như Trung Đông, Nam Á, Nam Á. Nước ta chú trọng phát triển du lịch bền vững, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên đồng thời phát huy giá trị và bản sắc văn hoá dân tộc. Quá trình chuyển đổi số trong du lịch, phát triển du lịch thông minh,... cũng được đẩy mạnh. 2.Sự phân hóa lãnh thổ du lịch Tổ chức lãnh thổ du lịch nước ta gồm 7 vùng du lịch, các khu du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia, đô thị du lịch,... Các trung tâm du lịch lớn của cả nước là Hà Nội, Huế, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Tổ chức không gian du lịch tạo động lực thúc đẩy phát triển du lịch 3.Du lịch với sự phát triển bền vững - Phát triển du lịch bền vững nhằm đáp ứng các yêu cầu về phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ môi trường, đảm bảo hài hoà lợi ích của các bên tham gia và không làm tổn hại đến nhu cầu du lịch trong tương lai. -Du lịch tác động tổng hợp đến kinh tế, xã hội, môi trường. Du lịch tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, góp phần phát huy lợi thế của địa phương và tăng cường liên kết vùng. - Du lịch làm tăng giá trị di sản văn hoá dân tộc, quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam. - Du lịch thúc đẩy nâng cao chất lượng lao động,đảm bảo an sinh và giải quyết các vấn đề xã hội. Du lịch góp phần gìn giữ và sử dụng hiệu quả tài nguyên sinh thái, di sản thiên nhiên và đa dạng sinh học. - Phát triển bền vững giúp du lịch phát triển hiệu quả, lâu dài. Các giá trị văn hoá, nghệ thuật dân gian, sự đa dạng sinh thái được bảo tồn làm đa dạng hoá sản phẩm và tăng giá trị hoạt động du lịch. Môi trường xanh, sạch góp phần phát triển du lịch xanh, du lịch bền vững. BÀI 23: KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ I Khái quát 1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ - Kể tên 14 tỉnh thuộc trung du và miền núi Bắc Bộ: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Lào Cai,Yên Bái, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang. - Diện tích: 95,2 nghìn km2. - Vị trí tiếp giáp + Phía bắc: Trung Quốc + Phía tây: Lào + Phía đông và phía nam: Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ - Đánh giá về ý nghĩa của vị trí địa lý đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng: có vị trí đặc biệt quan trọng, có nhiều cửa khẩu thông thương, tiếp giáp với 2 vùng kinh tế => hỗ trợ và trao đổi hàng hóa. 2. Dân số - Năm 2021, dân số vùng là 12,9 triệu người, tỉ lệ gia tăng tự nhiên là 1.05% => So với cả nước: cao hơn - Mật độ dân số trung bình là 136 người/km2, so với cả nước: thấp hơn.
  15. - Dân số chủ yếu sống ở nông thôn - Thành phần dân tộc: đa dạng II Khai thác thế mạnh phát triển kinh tế 1. Khai thác và chế biến khoáng sản Thế mạnh Hiện trạng khai thác và chế biến khoáng sản - Giàu tài nguyên khoáng sản nhất - Một số loại khoáng ản được khai thác như than, - Một số khoáng sản có trữ lượng apatit, đá vôi, nước khoáng tương đối lớn. - Than là nguyên liệu sản xuất điện và các khoáng - Cơ sở hạ tầng – vật chất kỹ thuật sản khác làm nguyên liệu cho các ngành xi măng, ngày càng hoàn thiện. phân bón - Khoa học công nghệ mới, tiên - Khai thác khoáng sản trong vùng sẽ tác động đến tiến. môi trường 2. Phát triển thủy điện Thế mạnh Khai thác thế mạnh - Tiền năng thủy điện lớn - Đã xây dựng nhiều nhà máy thủy điện công suất lớn: nhất cả nước. Sơn La, Hòa Bình... - Hệ thống sông Hồng chiếm - Trên các sông suối nhỏ đã xây dựng các nhà máy thủy 30% trữ năng cả nước. điện công suất nhỏ. - Nhiều sông suối để xây - Ý nghĩa: góp phần khai thác thế mạnh, cung cấp năng dựng các nhà máy thủy điện lượng, tạo động lực mới cho sự phát triển của vung. vừa và nhỏ. - Hướng phát triển: - Nhu cầu về điện tăng + Chú ý giải quyết hài hòa sử dụng nguồn nước thủy điện - Khoa học công nghệ tiên và thủy lợi. tiến, vốn đầu tư lớn + Quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên nước. - Chính sách phát triển + Ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu + Khai thác hiệu quả vùng lòng hồ, phát triển nuôi trồng thủy sản, du lịch + Bảo vệ rừng đầu nguồn. 3. Phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, cây rau Thế - Trung du và miền núi Bắc Bộ có địa hình phần lớn là đồi núi, xen kẽ các mạnh cao nguyên có - bể mặt tương đối bằng phẳng. - Địa hình cao nguyên và các khu vực đồi núi thấp có đất feralit chiếm diện tích lớn, tạo điều kiện hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả và rau tập trung. - Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh, phân hoá theo độ cao thuận lợi cho trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và các loại rau nhiệt đới, cận nhiệt, ôn đới. - Nguồn nước dồi dào cung cấp nước tưới cho cây công nghiệp và cây ăn quả.
  16. - Lao động trong vùng có nhiều kinh nghiệm trong trồng và canh tác cây công nghiệp, cây ăn quả trên đất dốc. - Các chính sách nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp hàng hoá, nông nghiệp hữu cơ; ứng dụng khoa học – công nghệ trong trồng, chế biến sản phẩm cây công nghiệp, cây ăn quả. - Thị trường tiêu thụ sản phẩm được mở rộng cả trong nước và nước ngoài là những thuận lợi để thúc đẩy phát triển cây công nghiệp và rau quả. Khai Cơ cấu cây trồng của Trung du và miền núi Bắc Bộ đa dạng, gồm cây công thác nghiệp, cây ăn quả và các loại rau. thế - Cây công nghiệp: Là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn thứ ba cả mạnh nước (sau Tây Nguyên và Đông Nam Bộ). Các loại cây công nghiệp lâu năm được trồng trong vùng là chè, cà phê, hồi, quế,... + Chè là cây công nghiệp quan trọng số một của vùng. Năm 2021, diện tích chè đạt trên 90 nghìn ha, chiếm hơn 70% diện tích chè cả nước. Các tỉnh trồng chè nhiều nhất là Thái Nguyên, Phú Thọ, Hà Giang. Các cơ sở chế biến chè ngày càng phát triển đã nâng cao giá trị và chất lượng sản phẩm. + Cà phê được trồng ở khu vực Tây Bắc chủ yếu ở Sơn La và Điện Biên. - Cây ăn quả phát triển mạnh, cơ cấu đa dạng. Các cây ăn quả được phát triển - mạnh là xoài, nhãn, mận (Sơn La), vải (Bắc Giang), đào, lê (Lai Châu, Điện Biên), cam, - quýt, bưởi (Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ). Vùng đã tích cực áp dụng khoa học - công nghệ trong trồng, chăm sóc, chế biến sản phẩm cây ăn quả. - Rau và các cây khác: Trung du và miền núi Bắc Bộ có diện tích rau cận nhiệt và ôn đới khá lớn. Các loại rau được trồng chủ yếu như su su, bắp cải, cà chua, súp lơ, cải thảo,... Các tỉnh có diện tích rau lớn như Lào Cai, Yên Bái, Sơn La,... Một số tỉnh còn trồng dưới tán rừng các cây dược liệu quý (đương quy, đỗ trọng, tam thất, sâm) như Lai Châu, Cao Bằng, Yên Bái, Lào Cai,... Hướng Sản xuất nông nghiệp hàng hoá, an toàn, phát triển nông nghiệp hữu cơ; phát tăng diện tích cây ăn quả, phát triển cây dược liệu gắn với công nghiệp chế
  17. triển biến. 4. Phát triển chăn nuôi gia súc lớn Thế mạnh Khai thác thế mạnh Hướng giải quyết - Cao nguyên bằng phẳng, - Đã ứng dụng khoa học – - Chăn nuôi tập trung, an nhiều đồng cỏ công nghệ trong chăn nuôi. toàn - Khí hậu, nguồn nước - Hình thức chăn nuôi đa - Đầu tư xây dựng cơ sở thuận lợi dạng thức ăn - Cơ sở chế biến thức ăn, - Phát triển chăn nuôi công - Tăng cường ứng dụng chuồng trại, công nghiệp nghiệp và bán công nghiệp khoa học công nghệ chế biến được đầu tư. - Đàn trâu có số lượng lớn - Đẩy mạnh công nghiệp - Nhiều công nghệ mới nhất cả nước. chế biến, đa dạng hóa các được ứng dụng - Đàn bò có xu hướng tăng sản phẩm chăn nuôi. - Thị trường tiêu thụ lớn - Chăn nuôi ngựa là nét đặc trưng của vùng. III. Ý nghĩa của phát triển kinh tế - xã hội đối với quốc phòng, an ninh - Không những có ý nghĩa kinh tế mà còn củng cố được sức mạnh quốc phòng, an ninh. - Đẩy mạnh phát triển kinh tế, xây dựng các khu kinh tế cửa khẩu, tạo nên sự gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với cũng cố quốc phòng. - Là nơi cư trú của nhiều dân tộc thiểu số, là căn cứ địa cách mạng, phát triển kinh tế góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. BÀI 24: PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ - Kể tên 11 tỉnh/thành thuộc đồng bằng sông Hồng: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Hưng Yên, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh và Quảng Ninh - Diện tích: 21,3 nghìn Km2 - Vị trí tiếp giáp: giáp Trung Quốc, trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. - Vị trí địa chính trị: + Có Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn hóa của cả nước. + Có vùng biển rộng với nhiều đảo và quần đảo. -> Thuận lợi cho phát triển kinh tế, thu hút đầu tư và hợp tác trong và ngoài nước. Là địa bàn chiến lược về kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng. 2. Dân số - Năm 2021, dân số vùng 23,2 triệu người, tỉ lệ gia tăng tự nhiên là 1.07% => So với cả nước: dân số đâng nhất cả nước. - Mật độ dân số trung bình là 1091 người/km2, so với cả nước: cao nhất - Tỷ lệ dân thành thị đạt 37,6% năm 2021, cao hơn mức trung bình của cả nước. - Thành phần dân tộc: đa dạng: Kinh, Dao, Tày, Sán Dìu II. Các thế mạnh và hạn chế đối với sự phát triển kinh tế- xã hội Thế mạnh Hạn chế Điều kiện tự nhiên Điều kiện KTXH - - Địa hình, đất: phần lớn -Dân cư nguồn lao động - Tự nhiên: thiên tai, tác
  18. diện tích là đồng bằng, đất đông, trình độ cao→thu hút động của biến đổi khí hậu, ô phù sa màu mỡ→cây lương đầu tư, ứng dụng KHKT nhiễm MT. thực, thực phẩm -CSHT và CSVS kĩ thuật tốt - KTXH: Số dân đông, mật - + ĐH đồi núi ở phía Bắc và nhất cả nước độ cao→giải quyết việc rìa phía Tay và tây nam có - Chính sách phát triển kinh làm, sử dụng tài nguyên và đất feralit tế: tái cơ cấu nền kinh tế, bảo vệ MT. - + Có nhiều đảo, quần đảo. đẩy mạnh KT số + CSHT một số nơi còn quá - - Khí hậu: nhiệt đới ẩm gió - Vốn đầu tư: có vùng động tải. mùa, có mùa đông lực HN-HP_-Quảng Ninh lạnh→NN nhiệt đới, cây ưa có sức thu hút đầu tư lớn lạnh - Lịch sử văn hóa lâu đời, - - Nguồn nước: sông dày đặc nhiều di sản văn hóa, lễ hội , có nước khoáng. truyền thống - - Rừng: chủ yếu ở Quảng Ninh, có vườn quốc gia. - - Khoáng sản: than (90% cả nước), đá vôi, sét, cao lanh - - Biển có nhiều bãi tắm đẹp, Diện tích vùng biển rộng, nhiều vịnh, có ngư trường lớn→nuôi trồng, khai thác TS, giao thông vận tải biển III. Một số vấn đề phát triển kinh tế xã hội 1 Phát triển công nghiệp - Giá trị sản xuất công nghiệp: cao và tăng nhanh - Công nghiệp phát triển theo hướng: hiện đại, công nghệ cao, ít phát thải khí nhà kính, có khả năng cạnh tranh,giá trị gia tăng cao, tham gia sâu, toàn diện vào mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị toàn cầu. - Cô cấu công nghiệp: Khá đa dạng + Công nghiệp sản xuất điện tử, máy vi tính: phát triển nhanh. Phân bố chủ yếu ở Hà Nội, Bắc Ninh + Công nghiệp sản xuất ô tô và xe có động cơ: có sự tham gia của danh nghiệp FDI, tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu + Công nghiệp sản xuất chế biến thực phẩm: có vị trí quan trọng trong cơ cấu công nghiệp của vùng + Công nghiệp dệt, sản xuất trang phục: phát triển dựa trên lao động và thị trường. + Nhiệt điện: có nhiều nhà máy điện công suất lớn, nguồn nhiên liệu chủ yếu là than + Công nghiệp khai thác than: tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh. Hiện nay khai thác than có nhiều sự thay đổi, một số mỏ lộ thiên đã dừng khai thác đồng thời ứng dụng công nghệ cao để giảm thất thoát tài nguyên và ô nhiễm môi trường. - Mức độ tập trung công nghiệp: cao nhất cả nước - Định hướng phát triển: đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại, ít phát thải khí nhà kính, có khả năng cạnh tranh, tham gia toàn diện vào chuỗi giá trị toàn cầu, ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp mới như sản xuất chíp, bán dẫn, rô bốt... 2 Phát triển dịch vụ: phát triển mạnh, đóng góp 42,1% vào GRDP của vùng Giao thông vận tải Thương mại Du lịch Dịch vụ khác
  19. - Phát triển nhanh, - Nội thương và - Ngành kinh tế mũi - Tài chính ngân đồng bộ, hiện đại, ngoại thương đều nhọn hàng phát triển đầy đủ loại hình GT phát triển mạnh - Phát triển dựa trên mạnh. Hà Nội là - Đường ô tô phát - Nội thương: nguồn tài nguyên du trung tâm tài chinh triển nhanh cả về + Phát triển mạnh, lịch tự nhiên và văn ngân hàng lớn nhất mạng lưới và chất hàng hóa phong hóa phong phú. vùng. lượng phú, mẫu mã đẹp - Loại hình du lịch - Bưu chính viễn - Đường săt phát + Hình thức buôn đa dạng, trong đó du thông ngày càng triển => giải quyết bán hiện đại hơn lịch biển đảo, du được hiện đại hóa ùn tắc GT + Hà Nội là trung lịch văn hóa là thế - Các lĩnh vực khác - Đường hàng không tâm thương mại lớn mạnh như y tế, giáo dục, phát triển nhanh nhất vùng - Doanh thu từ du logistics.. cũng phát - Đường biển phát - Ngoại thương: lịch lữ hanh cao triển mạnh triển mạnh với 4 + Giá trị xuất khẩu trong cả nước. cảng biển tăng nhanh và chiếm - Điểm du lịch nổi - Vận tải đường tỷ trọng cao tiếng: Hạ Long, sông có vai trò quan + Các địa phương Tràng An, Cúc trọng trong vận xuất khẩu nhiều: Phương chuyển hàng hóa ở Bắc Ninh, Hải - Trung tâm du lịch vùng. Phòng, Hà Nội, Hải lớn: Hà Nội, Hạ - Vùng có khối Dương Long, Hải phòng lượng hàng hóa và hanh khách vận chuyển lớn. BÀI 25: PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN Ở BẮC TRUNG BỘ I Khái quát 1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ - Kể tên 6 tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. - Diện tích: 51,2 nghìn km2 - Vị trí tiếp giáp: Trung du miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng Sông Hồng, DH nam Trung Bộ, Lào và Biển Đông. - Đánh giá về ý nghĩa của vị trí địa lý đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng: có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng. Nằm trên trục giao thông huyết mạch và là cửa ngõ thông ra biển của các quốc gia trong ASEAN. 2. Dân số - Năm 2021, dân số vùng là11 triệu người, tỉ lệ gia tăng tự nhiên 0.93%, tương đươcng mức TB của cả nước. - Mật độ dân số trung bình là 218 người/km2, phân bố chủ yếu ở đồng bằng và ven biển - Tỷ lệ dân thành thị khoảng 25,5% năm 2021 - Thành phần dân tộc đa dạng: Kinh, Thái, Mường.. II Thế mạnh và hạn chế đối với việc hình thành và phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản. Thế mạnh Hạn chế Điều kiện tự nhiên Điều kiện KTXH
  20. - - Địa hình và đất: từ đông - Lao động dồi dào, chăm - Tác động của biến đổi khí sang tây có 3 dải địa hình chỉ, giàu nghị lực.. hậu và thiên tai biển, đồng bằng, núi - Cơ sở hạ tầng ngày càng - Cơ sở hạ tầng – vật chất - - Khí hậu nhiệt đới ẩm gió hoàn thiện, hạ tầng giao kỹ thuật còn hạn chế đặc mùa có mùa đông lạnh, có thông có đầy đủ các loại biệt ở phía tây. sự phân hóa hình - - Nguồn nước: sông ngòi - Áp dụng tiến bộ khoa học dày đặc, có hồ, đầm phá kỹ thuật đã tạo ra nhiều đổi - - Rừng: diệc tích rừng tự mới trong hoạt động sản nhiên lớn, trong rừng có xuất nông lâm thủy sản. nhiều gỗ , lâm sản quý - Tăng cường vốn đầu tư - - Biển đảo: bờ biển dài, vùng biển rộng, sinh vật giàu có III. Đặc điểm nổi bật về nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 1. Nông nghiệp - Vai trò: nông nghiệp đóng góp phần lớn giá trị sản xuất của ngành nông lâm thủy sản. - Hướng phát triển: sản xuất hàng hóa tập trung, ứng dụng công nghệ cao nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Mô hình sản xuất hữu cơ, cùng với công nghệ gen, lai tạo giống Trồng trọt Chăn nuôi - Cây lương thực: tập trung ở đồng bằng - Tình hình phát triển: nhiều mô hình chăn ven biển. Hai tỉnh trông lúa nhiều nhất: nuôi áp dụng công nghệ cao đã hình thành Thanh Hóa, Nghệ An và đem lại hiệu quả cao - Cây công nghiệp hằng năm: lạc, mía có - Chăn nuôi trâu bò: có số lượng đứng thứ diện tích khá lớn ở vùng đất cát ven biển 2 cả nước. Nuôi nhiều nhất ở Nghệ An, - Cây công nghiệp lâu năm: Cà phê, chè, Thanh Hóa cao su, hồ tiêu Một số cây đặc sản như - Chăn nuôi lợn gà: số lượng tăng nhanh. Cam Vinh, Bưởi Phúc Trạch Được nuôi ở hầu hết các tỉnh. 2. Phát triển lâm nghiệp - Ý nghĩa quan trọng đối với kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, giảm nhẹ thiên tai. - Ứng dụng khoa học công nghệ vào tất cả các hoạt động của lâm nghiệp. Thành lập khu lâm nghiệp công nghệ cao với các chức năng sản xuất giống cây lâm nghiệp, chế biến gỗ và lâm sản theo mô hình chuỗi sản xuất khép kín. - Đẩy mạnh cả hoạt động khai thác, chế biến lâm sản và trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ rừng: + Khai thác chế biến lâm sản: Sản lượng gỗ tăng liên tục, sản lượng gỗ lớn nhất là Nghệ An. Các hoạt động lâm sản khác như luồng, mây, dược liệu + Trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ rừng:diện tích rừng trồng tăng nhanh, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình có diện tích rừng trồng nhiều nhất. Các vường quốc gia, khu dự trữ sinh quyển của vùng là Pù Mát, Phong Nha Kẻ Bàng, Bạch Mã 3. Thủy sản - Là ngành được chú trọng trong cơ cấu nông lâm thủy sản - Sản lượng thủy sản liên tục tăng qua các năm. Sản lượng khai thác lớn hơn nuôi trồng. - Về khai thác: đẩy mạnh đánh bắt xa bờ, ứng dụng công nghệ khai thác tiên tiến để truy