SKKN Xậy dựng kế hoạch bài dạy nhằm nâng cao hiệu quả dạy học trực tuyến môn GDCD ở trường THPT Trần Đại Nghĩa - Trần Thị Mai

pdf 30 trang Bách Hào 09/08/2025 160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Xậy dựng kế hoạch bài dạy nhằm nâng cao hiệu quả dạy học trực tuyến môn GDCD ở trường THPT Trần Đại Nghĩa - Trần Thị Mai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfskkn_xay_dung_ke_hoach_bai_day_nham_nang_cao_hieu_qua_day_ho.pdf

Nội dung text: SKKN Xậy dựng kế hoạch bài dạy nhằm nâng cao hiệu quả dạy học trực tuyến môn GDCD ở trường THPT Trần Đại Nghĩa - Trần Thị Mai

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. CẦN THƠ TRƯỜNG THPT TRẦN ĐẠI NGHĨA -------------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TRỰC TUYẾN MÔN GDCD Ở TRƯỜNG THPT TRẦN ĐẠI NGHĨA Người thực hiện: Trần Thị Mai Chức vụ: Tổ trưởng Tổ chuyên môn: Sử - Địa - GDCD THPT TRAN DAI NGHIA
  2. I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việc dạy học trực tuyến cho học sinh không phải là nhiệm vụ mới của giáo viên vì nhiều trường đã tổ chức triển khai từ năm 2020 để ứng phó với tình hình dịch bệnh Covid-19. Đến nay, nhiệm vụ này càng được chú trọng hơn nữa bởi giáo viên luôn phải chuẩn bị sẵn sàng cho cả hai phương án dạy học trực tiếp và trực tuyến phù hợp với tình hình của địa phương và của nhà trường. Trong quá trình dạy học trực tuyến, việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy (giáo án) sao cho học sinh phải tham gia tích cực, nhiệt tình với thầy cô, vừa đảm bảo thời lượng dạy học 45 phút và có đủ các bước lên lớp, giáo viên không cảm thấy áp lực vì phải dạy đủ nội dung kiến thức, học sinh không phải thấy căng thẳng do áp lực về học tập là điều rất quan trọng, quyết định chất lượng của một tiết dạy. Thực tế hiện nay, khi tổ chức dạy học trực tuyến, giáo viên vẫn còn soạn giáo án như kiểu dạy học trực tiếp, có nghĩa là giáo viên thiết kế một bài dạy và tổ chức dạy học ngay trong giờ học trực tuyến, không tổ chức cho học sinh chuẩn bị trước nội dung bài mới. Việc làm này làm tăng thời lượng dạy trực tiếp, học sinh không tích cực phát biểu xây dựng bài, thời lượng tiết dạy sẽ kéo dài thay vì bài đó dạy trong 1 tiết có thể kéo dài thành 1.5 hoặc 2 tiết. Kết quả hiệu quả dạy học chưa cao, giáo viên căng thẳng vì trễ tiến độ, học sinh áp lực. Sau thời gian dạy học trực tuyến, bản thân tôi đã nhận ra vấn đề này và đã tìm cách khắc phục, làm thế nào học sinh có thể tích cực, chủ động trong giờ học, làm thế nào để đảm bảo nội dung theo đúng phân phối chương trình, đảm bảo được các bước lên lớp mà không gây áp lực cho học sinh, giảm được thời lượng kết nối trực tuyến. Và giải pháp mà tôi đã lựa chọn là điều chỉnh lại kế hoạch dạy học từ trực tiếp sang trực tuyến. Kết quả sau một thời gian thực hiện, tôi nhận thấy việc chuyển từ soạn giáo án trực tiếp sang trực tuyến đã đem lại hiệu quả rất cao, học sinh có thời gian chuẩn bị bài mới ở nhà trước nên đến giờ học các em chủ động và tích cực hơn, phát biểu bài sôi nổi hơn, các em hiểu bài sâu hơn trước, giáo viên đảm bảo được phân phối chương trình không lo bị trễ, không khí lớp học trở nên vui vẻ và nhẹ nhàng hơn hẳn, hơn thế, giáo viên còn có thời gian để tổ chức cho học sinh các trò chơi để củng cố kiến thức. Tôi nhận được những phản hồi tích cực từ học sinh kể từ khi tổ chức dạy học như thế. Chính vì thế mà tôi đã chọn nội dung đó làm sáng kiến kinh nghiệm với tên gọi “ Xây dựng kế hoạch dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học trực tuyến THPTmôn GDCD ở trư ờngTRAN THPT Trần Đại Nghĩa ”. DAI NGHIA 1
  3. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ đề tài 2.1 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là giúp giáo viên xây dựng giáo án dạy học trực tuyến theo hướng tăng thời lượng làm việc chủ động của học sinh, giảm thời lượng kết nối trực tuyến thời gian thực, học sinh tích cực xây dựng bài, đảm bảo phân phối chương trình và đầy đủ các bước trong tiến trình dạy học, tiết học nhẹ nhàng, không căng thẳng và áp lực, từ đó nâng cao hiệu quả dạy và học trực tuyến. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Căn cứ vào tên đề tài là “ Xây dựng kế hoạch dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học trực tuyến” thì đề tài thực hiện một số nhiệm vụ sau: - Giúp giáo viên xây dựng được kế hoạch bài dạy trực tuyến; - Tổ chức thực hiện dạy học trực tuyến hiệu quả; - Đánh giá kết quả thực hiện. 3. Đối tượng nghiên cứu Nội dung của đề tài tập trung chủ yếu vào việc hướng dẫn cách xây dựng kế hoạch bài dạy trực tuyến nhằm nâng cao hiệu quả dạy học cho giáo viên trường THPT Trần Đại Nghĩa, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ. 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Với đối tượng nghiên cứu là giáo viên trường THPT Trần Đại Nghĩa, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ nên phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung tại trường THPT Trần Đại Nghĩa. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Tôi nghiên cứu đề tài thông qua các văn kiện như Điều 32, Luật Giáo dục 2019; Điều 19 Thông tư 32/2021/TT-BGDĐT; công văn 5555/BGDĐT-GDTrH; Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH; Công văn số 3699/BGDĐT-GDTrH ngày 27 tháng 8 năm 2021 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 – 2022 và một số tư liệu khác trên Internet. 5.2. Phương pháp khảo sát Dựa vào nội dung bài học, tôi tiến hành khảo sát năng lực của học sinh từng lớp mà mình giảng dạy để lựa chọn phương pháp, hình thức và kỹ thuật dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh. 5.3. Phương pháp thực nghiệm vấn đề Để kiểm tra tính hiệu quả của đề tài, tôi tổ chức dạy học ở các lớp được phân công theo kế hoạch bài dạy đã được chuẩn bị, theo đúng trình tự các bước, THPTcác giai đoạn tổ chứTRANc dạy học. DAI NGHIA 5.4. Phương pháp tổng kết 2
  4. Sau khi tổ chức dạy học, tôi dựa trên kết quả thu được để điều chỉnh lại kế hoạch dạy học, hình thức tổ chức dạy học cho phù hợp với năng lực từng lớp và rút ra bài học kinh nghiệm cho việc dạy học tiếp theo. THPT TRAN DAI NGHIA 3
  5. II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận 1.1. Cơ sở pháp lý - Điều 32, Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 quy định Chương trình giáo dục phổ thông “được tổ chức thực hiện linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và cơ sở giáo dục phổ thông”. - Điều 19, Thông tư số 32/2021/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp đã quy định rõ: “ Các hoạt động giáo dục thực hiện theo kế hoạch giáo dục của nhà trường, được tổ chức trong và ngoài giờ lên lớp, trong và ngoài khuôn viên nhà trường, nhằm thực hiện chương trình các môn học, hoạt động giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. - Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hướng dẫn cụ thể các bước tổ chức một hoạt động học và nêu rõ bài học cần được thiết kế thành các hoạt động học, tạo điều kiện thuận cho việc tổ chức hoạt động học. Đồng thời, căn cứ vào Công văn số 3699/BGDĐT- GDTrH ngày 27/8/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 – 2022, về hướng dẫn xây dựng kế hoạch bài dạy trực tuyến theo hướng chú trọng học lý thuyết và làm bài tập khi kết nối trực tiếp và lựa chọn hình thức phù hợp cho các hoạt động vận dụng để HS tự học và nộp sản phẩm. 1.2. Cơ sở lý luận của đề tài 1.2.1. Xây dựng kế hoạch bài dạy trực tuyến a) Xác định nội dung bài học khi dạy học trực tuyến. Khi dạy học trực tuyến, giáo viên cần chú ý xác định đúng nội dung cốt lõi của bài học, đảm bảo tính khả thi, tăng thời lượng làm việc chủ động của HS, giảm thời lượng kết nối trực tuyến thời gian thực. Cụ thể: - Xác định cụ thể những yêu cầu cần đạt (nội dung kiến thức) nào không thể thực hiện hoặc khó thực hiện trên môi trường mạng và điều chỉnh mục tiêu dạy học theo hướng tinh gọn, tập trung vào những nội dung đó. - Đánh giá, phân loại những nội dung mà học sinh có thể thực hiện một cách tự chủ (có thể chỉ 1 phần) để giao nhiệm vụ cho học sinh. THPT- Lựa chọn nhTRANững nội dung có thể thay DAIthế việc giảng dạNGHIAy trực tiếp bằng một học liệu điện tử (hình ảnh/âm thanh/video). 4
  6. - Lựa chọn phương án, phương tiện để kiểm tra, đánh giá thường xuyên. b) Xây dựng kế hoạch bài dạy (giáo án) trực tuyến Việc xây dựng kế hoạch bài dạy cần lưu ý những điểm chính sau đây: - Căn cứ vào mức độ cần đạt trong chương trình để xác định mục tiêu bài học. - Sau khi xác định được mục tiêu của từng hoạt động trong tiến trình dạy học, ta cần gia công thiết kế từng hoạt động. - Trong quá trình thiết kế từng hoạt động, ta cần xem xét để lựa chọn thiết bị dạy học và học liệu phù hợp cho từng hoạt động tương ứng. - Với cùng một mục tiêu, có thể có nhiều phương án thiết kế hoạt động tuỳ thuộc vào điều kiện về thiết bị dạy học, học liệu và đối tượng HS. - Việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực khác nhau cũng cho ta các phương án khác nhau để đáp ứng được mục tiêu của từng hoạt động. - Mỗi hoạt động tổ chức dạy học được thực hiện theo bốn bước như sau: + Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên trình bày cụ thể nội dung nhiệm vụ được giao cho học sinh (đọc/nghe/nhìn/làm) với thiết bị dạy học/học liệu cụ thể để tất cả học sinh đều hiểu rõ nhiệm vụ phải thực hiện. + Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ (học sinh thực hiện; giáo viên theo dõi, hỗ trợ): Trình bày cụ thể nhiệm vụ học sinh phải thực hiện (đọc/nghe/nhìn/làm) theo yêu cầu của giáo viên; dự kiến những khó khăn mà học sinh có thể gặp phải kèm theo biện pháp hỗ trợ; dự kiến các mức độ cần phải hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu. + Bước 3: Báo cáo và thảo luận (giáo viên tổ chức, điều hành; học sinh báo cáo, thảo luận): Trình bày cụ thể giải pháp sư phạm trong việc lựa chọn các nhóm học sinh báo cáo và cách thức tổ chức cho học sinh báo cáo (có thể chỉ chọn một số nhóm trình bày/báo cáo theo giải pháp sư phạm của giáo viên). + Bước 4: Kết luận, nhận định: Phân tích cụ thể về sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành theo yêu cầu (làm căn cứ để nhận xét, đánh giá các mức độ hoàn thành của học sinh trên thực tế tổ chức dạy học); làm rõ những nội dung/yêu cầu về kiến thức, kĩ năng để học sinh ghi nhận, thực hiện; làm rõ các nội dung/vấn đề cần giải quyết/giải thích và nhiệm vụ học tập mà học sinh phải thực hiện tiếp theo. 1.2.2. Tổ chức dạy học trực tuyến Trong dạy học trực tuyến, thay vì chỉ tương tác trực tiếp và theo thời gian thực của một tiết dạy tổ chức bốn bước như trên tại lớp thì giáo viên có thể tổ chức dạy học trực tuyến cho mỗi bài học theo 3 giai đoạn như sau: THPT– Giai đo ạnTRAN 1 (Trước khi kết nối trự c tiDAIếp): Giao nhiệ m NGHIAvụ trên LMS (hệ thống dạy học trực tuyến) hoặc công cụ thay thế. 5
  7. + GV chuẩn bị câu hỏi/ yêu cầu để giao nhiệm vụ cho học sinh tự đọc sách giáo khoa (chỉ dẫn cụ thể khai thác nội dung, ngữ liệu, hình ảnh nào trong sách giáo khoa) hoặc video bài giảng (do giáo viên tự thực hiện hoặc video có sẵn) để trả lời câu hỏi/ thực hiện yêu cầu của giáo viên. + HS nộp kết quả (sản phẩm học tập) thực hiện cho giáo viên qua mạng (LMS hoặc công cụ thay thế). + Giáo viên tổng hợp kết quả của học sinh để chuẩn bị cho hoạt động thảo luận khi chuyển sang giai đoạn kết nối trực tiếp. – Giai đoạn 2 (Kết nối trực tiếp): Báo cáo, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ ở giai đoạn 1 và hình thành kiến thức, kĩ năng + Giáo viên và học sinh kết nối qua phần mềm tổ chức dạy học trực tuyến trực tiếp (như Zoom, Google Meet, Microsoft Teams, ...). Giáo viên tổ chức cho học sinh báo cáo, thảo luận. Giáo viên chọn một số học sinh có kết quả ở giai đoạn 1 cần đưa ra để thảo luận. Giáo viên kết luận và chốt lại các kết quả tốt/ chưa tốt/ chưa hoàn thiện. Từ đó, giáo viên tổ chức hoạt động tiếp nối, giúp học sinh nắm chắc kiến thức/ kĩ năng cốt lõi cần dạy trong bài. – Giai đoạn 3 (Sau khi kết nối trực tiếp): Luyện tập, vận dụng + Kết thúc giai đoạn 2, giáo viên giao cho học sinh hệ thống câu hỏi/ bài tập để luyện tập; học sinh tự chủ thực hiện và nộp bài làm qua LMS (hoặc các công cụ thay thế) mà nhà trường có thể tiếp cận. + Giáo viên chấm/ đánh giá bài làm cho học sinh; tổng hợp lại những điểm cần lưu ý từ kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh và xây dựng tư liệu hướng dẫn/ chữa bài tập (video hoặc tài liệu thay thế phù hợp). Hình thức tổ chức dạy học này không chỉ áp dụng cho việc dạy bài mới mà còn có thể áp dụng cho tiết ôn tập, luyện tập. Đối với bài học trang bị kiến thức mới thì giai đoạn 1, giáo viên giao cho học sinh đọc sách giáo khoa hoặc xem video bài giảng; ở giai đoạn 2, giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động hình thành kiến thức mới và luyện tập; giai đoạn 3, học sinh tự chủ thực hiện hoạt động luyện tập, vận dụng. Đối với bài học ôn hoặc luyện tập thì giai đoạn 1 giáo viên giao cho học sinh một hệ thống câu hỏi, bài tập để thực hiện trước; ở giai đoạn 2 giáo viên sửa bài tập cho học sinh; giai đoạn 3 giáo viên giao thêm một số bài tập khác cho học sinh tự làm ở nhà. Khi xây dựng kế hoạch bài dạy trực tuyến để tổ chức theo 3 giai đoạn như trên, nếu có sự chuẩn bị tốt cho giai đoạn 1 và giai đoạn 3 thì sự hiệu quả THPTcủa giai đoạn 2 nóiTRAN riêng và của tiến trình dDAIạy học nói chung NGHIA sẽ được duy trì trong khi thời lượng kết nối trực tiếp sẽ giảm. Điều đó sẽ mang lại nhiều lợi ích 6
  8. về sức khoẻ cho học sinh, giáo viên và về lâu dài sẽ tác động tích cực đến chất lượng dạy học nói chung. 2. Thực trạng việc tổ chức dạy học trực tuyến tại đơn vị trong thời gian qua 2.1. Thuận lợi - Lãnh đạo trường luôn quan tâm, hỗ trợ giáo viên trong suốt quá trình dạy học trực tuyến. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn sử dụng các phần mềm, các buổi hội thảo để giới thiệu và hướng dẫn cho giáo viên các phần mềm, công cụ hỗ trợ dạy học trực tuyến. Lãnh đạo trường có thể dự đoán được tình hình và đã có những bước chuẩn bị nên khi chuyển từ dạy học trực tiếp sang trực tuyến giáo viên không cảm thấy bị bất ngờ mà đã sẵn sàng thực hiện. Lãnh đạo trường còn tổ chức kêu gọi mạnh thường quân, cán bộ, giáo viên nhân viên nhà trường quyên góp đồ dùng dạy học để giúp đỡ cho các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn, thiếu đồ dùng học tập như điện thoại thông minh, máy tính bảng, internet để các em có đủ đồ dùng học tập trực tuyến. - Đội ngũ giáo viên của trường luôn nhiệt tình quan tâm, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau, chia sẻ những kinh nghiệm hay trong việc dạy học trực tuyến hay giới thiệu với đồng nghiệp những phần mềm mới để sử dụng. Trong tổ chuyên môn, khi một giáo viên có khó khăn trong việc sử dụng phần mềm, quản lý học sinh, kế hoạch bài dạy thì sẽ được đồng nghiệp sẵn sàng giúp đỡ. - Cha mẹ học sinh cũng phối hợp với nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho các em có đầy đủ cơ sở vật chất để học trực tuyến như nâng cấp đường truyền mạng, trang thiết bị nghe nhìn, điện thoại mới cho con em mình. - Đại đa số học sinh đều biết sử dụng công nghệ thông tin, có thể sử dụng thành thạo các phần mềm học trực tuyến như MS Form, MS Teams, Google Meet, Zalo để học tập. Nhiều học sinh có ý thức học tập tốt, luôn thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ mà giao viên giao. 2.2. Khó khăn - Việc dạy học trực tuyến phụ thuộc nhiều vào đường truyền mạng. Do đó, đường truyền mạng không ổn định, hoặc vì lí do khách quan khác như cúp điện, hư cáp sẽ ảnh hưởng đến việc dạy học. - Mặc dù đa số học sinh có thể ứng dụng công nghệ thông tin để khai thác các bài giảng của giáo viên nhưng trên thực tế, vẫn còn nhiều học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn không thể trang bị cho các em đường truyền mạng ổn định, máy tính, điện thoại thông minh để học. - Việc quản lý nền nếp, giờ giấc, ý thức học tập của học sinh gặp khó khăn THPTdo phải học trực tuyTRANến nên ảnh hưởng không DAI nhỏ đến kết qu ảNGHIA học tập của học tập của học sinh. 7
  9. - Khi dạy và học thì sự tương tác giữa giáo viên và học sinh là yếu tố rất quan trọng. Nếu ở bài giảng trên lớp, sự tương tác được phát huy hiệu quả thì học trực tuyến, việc tương tác giữa giáo viên và học sinh gặp nhiều khó khăn bởi học sinh không chủ động, có trường hợp trong suốt thời gian học trực tuyến có học sinh chưa từng phát biểu lần nào, lý do các em đưa ra là do đường trường kém, mạng lắc nghe không rõ hoặc không có mic. Điều này, sẽ ảnh hưởng đến chất lượng bài giảng. Từ những khó khăn nêu trên, khi dạy học trực tuyến mỗi giáo viên cần phải có những giải pháp để tháo gỡ, khắc phục được những hạn chế nhằm nâng cao chất lượng dạy học. 3. Giải pháp thực hiện Để tăng thời lượng làm việc chủ động của học sinh, giảm thời lượng kết nối trực tuyến, đảm bảo kịp tiến độ theo phân phối chương trình, nâng cao được chất lượng dạy học trực tuyến cần chuyển từ soạn kế hoạch bài dạy trực tiếp sang trực tuyến. Ví dụ khi dạy bài 11: Chính sách dân số và giải quyết việc làm (GDCD lớp 11). Dân số và việc làm là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, chính sách dân số và giải quyết việc làm được coi là chính sách xã hội cơ bản nhằm nâng cao chất lượng dân số, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, khuyến khích làm giàu hợp pháp, tăng năng suất lao động xã hội. Dân số và việc làm có mối liên quan mật thiết với nhau. Học sinh phải hiểu được tình hình dân số, việc làm hiện nay như thế nào, tình hình đó đem lại những thuận lợi, khó khăn nào cho nước ta, từ đó mới hiểu được mục tiêu của các chính sách dân số, giải quyết việc làm của Đảng và Nhà nước, tìm ra phương hướng cơ bản để thực hiện. Bài này được thực hiện trong 02 tiết. Tiết thứ nhất dạy về chính sách dân số, tiết thứ hai dạy về chính sách giải quyết việc làm. Nếu giáo viên không phân tích kỹ tiết 1 thì học sinh sẽ khó hiểu bài ở tiết 2. Tuy nhiên, thời lượng 01 tiết dạy không thể thực hiện được với chừng ấy nội dung kiến thức nếu giáo viên soạn kế hoạch bài dạy và tổ chức ngay trong giờ học trực tuyến mà không tổ chức cho học sinh chuẩn bị trước thì các em sẽ rất lúng túng khi tiếp cận vấn đề, điều đó ảnh hưởng đến chất lượng bài giảng và tiến trình dạy học. Do đó, để dạy tốt bài này, tăng thời lượng làm việc một cách chủ động của học sinh, giảm thời lượng kết nối trực tiếp và giúp học sinh hiểu bài tốt hơn cần thực hiện như sau: * Biên soạn kế hoạch bài dạy trực tuyến tiết 1: Chính sách dân số THPTĐầu tiên, giáo TRAN viên căn cứ vào yêu cầ u DAIcần đạt trong chương NGHIA trình GDPT 2006 để xác định mục tiêu cần đạt của bài học: 8
  10. - Về kiến thức: Mục tiêu, phương hướng cơ bản thực hiện chính sách dân số. - Về năng lực + Nêu được tình hình dân số hiện nay ở nước ta; mục tiêu, phương hướng cơ bản thực hiện chính sách dân số; + Biết tham gia tuyên truyền chính sách dân số phù hợp với khả năng của bản thân; + Biết đánh giá việc thực hiện chính sách dân số của gia đình, cộng đồng dân cư phù hợp với lứa tuổi. + Tin tưởng, ủng hộ chính sách dân số của Đảng và Nhà nước. - Về phẩm chất: Qua bài học giúp HS nhận thức được tinh thần trách nhiệm của bản thân trong việc thực hiện chính sách dân số, phải không ngừng học tập nâng cao trình độ để chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai. Như vậy, bài này có 02 nội dung quan trọng là mục tiêu và phương hướng cơ bản của chính sách dân số. Sau khi xác định được mục tiêu bài học của từng hoạt động trong tiến trình dạy học, ta cần thiết kế các hoạt động để tổ chức dạy học trực tuyến: I. KHỞI ĐỘNG (Hs thực hiện ở nhà trước khi bắt đầu giờ học trực tuyến) a/ Mục tiêu: Học sinh bước đầu tìm hiểu tình hình dân số hiện nay ở nước ta, từ đó xác định được mục tiêu và các phương hướng cơ bản để thực hiện chính sách dân số. b/ Tổ chức thực hiện: Thảo luận nhóm và kỹ thuật mảnh ghép - Chuyển giao NV cho HS: GV đưa nhiệm vụ lên Teams hoặc Zalo, hướng dẫn HS chụp lại kết quả làm bài và nộp lên teams. Hạn cuối nộp bài là trước khi bắt đầu tiết học 3 ngày. GV chia lớp thành 5 nhóm nhỏ, mỗi nhóm thảo luận một nội dung, sau đó trình bày trước lớp. Nội dung thảo luận của các nhóm như sau: + Nhóm 1: Tìm hiểu về tình hình dân số để hiểu mục tiêu của chính sách dân số (Phụ lục 1). + Nhóm 2: Tìm hiểu về công tác tuyên truyền giáo dục với nội dung thích hợp và đa dạng hình thức (Phụ lục 2). + Nhóm 3: Tìm hiểu về công tác quản lý của nhà nước về dân số: Nghiên cứu pháp lệnh dân số 2003 và cho biết những cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền trong quản lý công tác dân số của Việt Nam. Những cơ quan này có trách nhiệm gì trong việc quản lý công tác dân số? + Nhóm 4: Giải quyết tình huống: Anh Công là một công chức nhà nước, THPTvợ chồng anh Công TRAN đã có một bé gái. Vợ anh DAICông đang mang NGHIA thai đứa con thứ hai. Khi đi siêu âm tại một cơ sở tư nhân, bác sĩ bảo thai nhi là một bé gái. Anh 9
  11. Công nổi giận, bảo vợ là người phụ nữ tệ hại, không biết sinh con và bảo vợ đi phá thai để anh có cơ hội có con trai tiếp theo. Câu hỏi: 1. Theo em, việc anh Công nói vợ không biết sinh con trai là đúng hay sai? 2. Việc làm của anh Công có đúng với quy định PL không? Vì sao? + Nhóm 5: Tìm hiểu về việc nhà nước đã đầu tư đúng mức và tranh thủ các nguồn lực trong và ngoài nước: Thông qua đọc báo hãy chỉ ra: 1. Một trong những tổ chức quốc tế mà VN đã và đang hợp tác trong việc thực hiện các chính sách dân số là UNFPA. Em hãy cho biết tổ chức này là gì? 2. Tổ chức UNFPA đã giúp Việt Nam những gì? - HS thực hiện nhiệm vụ (tự thực hiện có hướng dẫn của GV qua Zalo): HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà, chụp kết quả và gửi lên Teams/ zalo. GV theo dõi tiến độ thực hiện nhiệm vụ của HS, đôn đốc, nhắc nhở các em thực hiện, kịp thời phát hiện và giúp đỡ những HS có khó khăn thông qua nhóm Zalo của lớp. - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: HS nghiên cứu sản phẩm của các nhóm, bước đầu có nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ của các bạn, có thể chuẩn bị những câu hỏi về những thắc mắc, khó hiểu để hỏi GV trong buổi học trực tiếp. - GV kết luận, nhận định: GV nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh, chọn ra những ý đúng, phù hợp với nội dung bài, lựa chọn HS chuẩn bị báo cáo trong buổi học trực tiếp. II. KHÁM PHÁ (Thực hiện trực tiếp trong giờ học online) Hoạt động: Thảo luận nhóm tìm hiểu mục tiêu và phương hướng cơ bản thực hiện chính sách dân số (thực hiện trực tuyến trên Teams 35 phút) a/ Mục tiêu: Học sinh nêu được mục tiêu và phương hướng cơ bản để thực hiện chính sách dân số b/ Tổ chức thực hiện: - Chuyển giao nhiệm vụ cho HS: Giáo viên yêu cầu lần lượt các nhóm lên trình bày sản phẩm trước lớp (trình chiếu bằng Powerpoin hoặc sơ đồ tư duy), Giáo viên cho phép học sinh chia sẻ màn hình online đề trình bày sản phẩm của nhóm. Đại diện nhóm thuyết trình về sản phẩm của nhóm mình, các học sinh còn lại lắng nghe, ghi chép lại những điểm chưa đúng, thiếu sót để nhận xét và bổ sung cho bạn. - HS thực hiện nhiệm vụ: Các nhóm cử đại diện chuẩn bị thuyết trình. Các THPTbạn còn lại chuẩ n bTRANị giấy bút, lắng nghe và ghiDAI chép lại nhữ ngNGHIA điều mà bạn nói để nhận xét, bổ sung. 10
  12. - HS báo cáo nhiệm vụ: Đại diện từng nhóm thuyết trình sản phẩm. Các học sinh còn lại nhận xét, bổ sung. Qua phần trình bày của từng nhóm, Giáo viên hướng học sinh tự rút ra từng phương hướng cơ bản để thực hiện chính sách dân số. - Kết luận, nhận định: Giáo viên nhận xét, đánh giá kết qủa làm việc nhóm, rút ra nội dung bài học. III. LUYỆN TẬP (Học sinh thực hiện sau tiết học trực tuyến và làm bài ở nhà) * Mục tiêu: Củng cố và hoàn thiện những kiến thức vừa khám phá và thu nhận được. * Tổ chức thực hiện: - Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên giao bài tập cho học sinh ngay tại lớp và yêu cầu các em thực hiện ở nhà và nộp lại sản phẩm lên Teams. Nhiệm vụ như sau: Em hãy giải thích và nếu quan điểm của bản thân về quan niệm sau: “ Trọng nam khinh nữ” - HS thực hiện nhiệm vụ: Học sinh ghi chép lại nhiệm vụ giáo viên giao, thực hiện nhiệm vụ ở nhà. Giáo viên theo dõi tiến độ thực hiện nhiệm vụ của học sinh, đôn đốc, nhắc nhở các em thực hiện, kịp thời phát hiện và giúp đỡ những học sinh có khó khăn thông qua nhóm Zalo của lớp. - Báo cáo nhiệm vụ: Học sinh chụp ảnh sản phẩm và gửi lên Teams của nhóm. Giáo viên theo dõi tiến độ thực hiện nhiệm vụ của học sinh, đôn đốc, nhắc nhở các em thực hiện, - Kết luận, nhận định: Giáo viên sẽ xem, chấm điểm bài làm của học sinh, nhận xét, đánh giá kết quả. * Xây dựng tư liệu dạy học trực tuyến Để việc chuẩn bị bài mới của học sinh có hiệu quả thì việc xây dựng tư liệu dạy học trực tiếp là rất quan trọng. Tư liệu dạy học trực tuyến đó chính là những hình ảnh, thông tin, sự kiện, video, địa chỉ các trang Web có liên quan hay những phụ lục dành cho các hoạt động được thiết kế ở trên. Giáo viên khi giao bài tập lên Teams cũng phải giao các tư liệu này để học sinh dựa vào đó thực hiện nhiệm vụ. Trong kế hoạch giảng dạy ở trên, cần dùng đến các tư liệu như sau: PHỤ LỤC HỌC LIỆU BÀI DẠY Phụ lục 1: Dành cho hoạt động thảo luận của nhóm 1 Nhóm 1: TÌM HIỂU VỀ TÌNH HÌNH DÂN SỐ VIỆT NAM ĐỂ HIỂU VỀ MỤC TIÊU CỦA CHÍNH SÁCH DÂN SỐ NƯỚC TA Câu 1. Đọc các thông tin sau và trả lời câu hỏi: THPTNăm 2000 2005 TRAN 2010 2015 2016 DAI2017 2018 NGHIA2019 2020 2021 Triệu 79.9 83.8 88.0 92.7 93.6 94.6 95.5 96.4 97.3 98.3 11
  13. người Xếp 13 13 13 14 15 15 15 15 15 15 hạng - Mật độ dân số nước ta hiện nay là 317 người/km2, gấp 5 lần MĐDS thế giới; - Năm 2021, tỷ số giới tính khi sinh của Việt Nam vẫn ở mức rất cao, khoảng 111,5 bé trai trên 100 bé gái. - Đồng bằng sông Hồng là nơi tập trung dân cư lớn nhất của cả nước với 22,5 triệu người, chiếm 23,4% tổng dân số cả nước; tiếp đến là vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung với 20,2 triệu người đang sinh sống, chiếm 21,0%. Tây Nguyên là nơi có ít dân cư sinh sống nhất với 5,8 triệu người, chiếm 6,1% dân số cả nước. - Tầm vóc, thể lực của người Việt Nam chậm được cải thiện, trong 30 năm chiều cao trung bình của thanh niên Việt Nam chỉ tăng được 3 cm, chỉ số phát triển con người (HDI) còn thấp, chậm được cải thiện. Tuổi thọ bình quân là 73,5 tuổi, nhưng số năm trung bình sống khỏe mạnh còn thấp, chỉ đạt 64 tuổi. Tình trạng tảo hôn, kết hôn cận huyết thống còn nhiều ở một số dân tộc ít người. Câu hỏi: 1. Em có nhận xét gì về tình hình dân số nước ta hiện nay? 2. Theo em, những chính sách dân số ở nước ta hiện nay cần hướng đến những mục tiêu nào? 3. Mục tiêu nào theo em là quan trọng nhất? Vì sao? Phụ lục 2. Dành cho hoạt động thảo luận nhóm 2 Quan sát tranh và cho biết với bức tranh đó, nếu em là một tuyên truyền viên về dân số: 1. Em muốn tuyên truyền về điều gì? 2. Ý nghĩa của việc tuyên truyền điều này đến cộng đồng xã hội? 3. Có những cách thức nào để tuyên truyền nội dung đó? - Địa chỉ trang Web để xem Pháp lệnh dân số 2003: 2003-PL-UBTVQH11-50480.aspx THPT- Báo Giáo dụTRANc & Thời đại: Bài viết “HDAIợp tác quốc tế đNGHIAể nâng cao chất lượng dân số” 12
  14. 4. Kết quả thực hiện đề tài Với cách thiết kế hoạt động và xây dựng kế hoạch như trên, học sinh bước đầu sẽ tiếp cận với nội dung bài mới, có bước chuẩn bị trước những yêu cầu tìm hiểu bài ở nhà, các em có thời gian để làm việc, nghiên cứu tài liệu, sáng tạo trong cách trình bày sản phẩm, phát huy được năng lực giao tiếp, hợp tác, giải quyết được vấn đề trong quá trình làm việc. Thời lượng làm việc trực tiếp sẽ giảm xuống nhưng chất lượng giảng dạy tăng, học sinh hứng thú hơn với tiết học, không còn bị áp lực do phải tiếp cận nhiều kiến thức mới trong một lúc, giáo viên đảm bảo phân phối chương trình. Hơn nữa, hoạt động luyện tập vẫn được thực hiện giúp học sinh củng cố được kiến thức đã học và có thời gian để thực hiện ở nhà. Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại trường THPT Trần Đại Nghĩa từ tháng 9/2022 đến tháng 03/2022 ở các lớp 11 được phân công giảng dạy. Trong tháng 9/2022 khi năm học mới bắt đầu, giáo viên vẫn soạn giáo án như hình thức dạy học trực tiếp để áp dụng cho việc dạy học trực tuyến. Trong giờ học, khi giáo viên tổ chức các hoạt động học và yêu cầu học sinh tham gia phát biểu xây dựng bài có rất ít học sinh tham gia hoặc khi giáo viên gọi cụ thể một vài học sinh phát biểu thì câu trả lời của các em thường không đạt yêu cầu, tiết học vì thế bị chậm hơn so với phân phối chương trình, học sinh khi phát biểu không đúng có tâm lí ngại, mắc cở nên lần sau các em thường trả lời không biết hoặc im lặng, giáo viên cảm thấy căng thẳng. Khi giáo viên giao bài tập về nhà để hoàn thành trên phần mềm trực tuyến thì kết quả không cao, có em không làm bài tập giáo viên giao. Cụ thể ở lớp 11A3 như sau: Khi dạy xong bài 1: Công dân với sự phát triển kinh tế (GDCD lớp 11), giáo viên giao cho học sinh làm bài tập củng cố kiến thức ở nhà và nộp trên teams. Bài tập như sau: Bài 1. Chọn đáp án đúng nhất trong các câu trắc nghiệm sau: Câu 1. Trong quá trình sản xuất, tư liệu lao động bao gồm công cụ lao động, hệ thống bình chứa và A. nguyên liệu sản xuất. B. đối tượng sản xuất. C. kiến trúc thượng tầng. D. kết cấu hạ tầng. Câu 2. Quá trình sản xuất của cải vật chất là sự kết hợp của sức lao động, tư liệu lao động và A. đối tượng lao động. B. công cụ sản xuất. C. kết cấu hạ tầng. D. hệ thống bình chứa. THPTCâu 3. Tăng trưTRANởng kinh tế là sự tăng lên DAI về số lượng, ch ấtNGHIA lượng sản phẩm và các yếu tố của quá trình 13
  15. A. dự phòng. B. lạm phát. C. đầu cơ. D. sản xuất. Câu 4. Toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần của con người được vận dụng vào quá trình sản xuất là A. tư liệu sản xuất. B. vốn đầu tư. C. sức lao động. D. bối cảnh xã hội. Câu 5. Những yếu tố của tự nhiên mà lao động con người tác động vào nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích của mình là A. quan hệ sản xuất. B. cách thức phân phối. C. đối tượng lao động. D. bối cảnh xã hội. Câu 6. Hệ thống bình chứa thuộc yếu tố cơ bản nào dưới đây của quá trình sản xuất? A. Tư liệu lao động. C. Đối tượng lao động. B. Sức lao động. D. Công cụ lao động. Câu 7. Đối với người nông dân khi trồng lúa, hạt lúa giống được xem là A. phương tiện lao động. B. đối tượng lao động. C. tư liệu lao động. D. công cụ lao động. Câu 8. Chị K dùng kéo để tỉa cành tạo dáng cho cây cảnh trong vườn nhà mình. Kéo mà chị K sử dụng thuộc yếu tố nào dưới đây của tư liệu lao động? A. Hệ thống bình chứa. B. Công cụ lao động. C. Kết cấu hạ tầng. D. Đối tượng lao động. Câu 9. Đối tượng lao động của người thợ may là A. máy khâu. B. kim chỉ. C. vải. D. áo, quần. Câu 10. Yếu tố nào dưới đây là một trong những đối tượng lao động trong ngành công nghiệp khai thác? A. Máy cày. B. Than. C. Sân bay. D. Nhà xưởng. Bài 2. Nghiên cứu SGK GDCD 11, bài 1 mục 3a. Phát triển kinh tế và hoàn thành bảng sau. Stt Nội dung của phát triển kinh tế Biểu hiện cụ thể Liên hệ Việt Nam 1 Tăng trưởng kinh tế 2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ 3 Tiến bộ và công bằng xã hội Nghiên cứu SGK GDCD 11, bài 1 mục 3b. Ý nghĩa của phát triển kinh tế đối với cá nhân, gia đình và xã hội và hoàn thành bảng sau: THPTÝ nghĩa của phát triTRANển KT DAIBiểu hiện NGHIA Đối với cá nhân 14
  16. Đối với gia đình Đối với xã hội Kết quả sau 01 tuần làm bài của các em như sau: LỚP: 11A3 Kết quả thực hiện nhiệm vụ ở Điểm Số nhà Họ và tên học sinh Nhận xét của GVBM tích TT Bài 1: công dân với sự phát lũy triển kinh tế 1 Lê Yến Anh Chỉ xem nhưng không làm không hoàn thành nhiệm vụ 0 đúng 8/10, làm bài trong 06 không trung thực trong làm 2 Nguyễn Tuấn Anh giây,2 câu TL làm khá tốt, VD bài 0 còn chung chung đúng 8/10, 2 câu TL làm khá tốt, Hoàn thành xuất sắc nhiệm 3 Nguyễn Quốc Bảo 1.75 câu 12 có 2 ý về gia đình vụ đúng 10/10, làm bài trong 21 không trung thực trong làm giây, câu 11 cần điều chỉnh, câu bài 4 Nguyễn Khánh Duy 0 13 làm khá tốt, VD chưa chính xác đúng 8/10, làm bài trong 12 không trung thực trong làm 5 Tô Trí Đạt giây, câu 12 làm tốt, câu 11 ý 2 bài 0 chưa đúng đúng 8/10, làm bài trong 20 không trung thực trong làm 6 Lê Quốc Hậu giây, 2 câu TL làm khá tốt, VD bài 0 chưa phù hợp đúng 9/10, 2 câu TL làm khá tốt, Hoàn thành xuất sắc nhiệm 7 Nguyễn Tấn Kha 1.75 còn sai một vài ý vụ Không làm bài trắc nghiệm, TL Chưa hoàn thành nhiệm vụ 8 Đỗ Duy Khang 0 chụp quá mờ không thấy được 9 Phan Duy Khải Không xem, không làm bài tập không hoàn thành nhiệm vụ 0 đúng 9/10, câu 11 cần điều Hoàn thành xuất sắc nhiệm 10 Phạm Anh Khôi 1.5 chỉnh, câu 12 khá tốt vụ đúng 10/10, chỉ thấy câu 11, Hoàn thành xuất sắc nhiệm Nguyễn Hà Bảo 11 không thấy câu 12. câu 11 cần vụ 1.5 My điều chỉnh đúng 10/10, 2 câu TL làm tốt, có Hoàn thành xuất sắc nhiệm 12 Phan Khánh Ngọc 2 VD vụ đúng 10/10, làm bài trong 9 không trung thực trong làm 13 Ung Hoài Ngọc 0 giây, không có máy tính bài Lê Thị Hồng đúng 10/10, câu 11 chưa chính Hoàn thành xuất sắc nhiệm 14 1.5 Nguyên xác, câu 12 làm khá tốt vụ Nguyễn Thị Không xem, không làm bài tập không hoàn thành nhiệm vụ 15 0 Phương Nhàn đúng 10/10, làm bài trong 47 không trung thực trong làm 16 Đỗ Thị Quỳnh Như giây, câu 11 ý 1,2 chưa đúng, bài 0 THPT TRANcâu 12 tốt DAI NGHIA đúng 8/10, 2 câu TL làm tốt, VD Hoàn thành xuất sắc nhiệm 17 Tô Thanh Nhựt 1.5 chưa chính xác vụ 15
  17. đúng 3/10, làm bài trong 17 không trung thực trong làm Nguyễn Ngọc Minh 18 giây,2 câu TL có làm nhưng mờ bài 0 Quân quá không thấy đúng 10/10, làm trong 34 giây, không trung thực trong làm 19 Võ Minh Quí câu 11 làm được, câu 12 cần bài 0 điều chỉnh đúng 8/10, làm bài trong 48 không trung thực trong làm Nguyễn Phước 20 giây, câu 11 cần điều chỉnh lại, bài 0 Sang câu 12 làm tốt 21 Phạm Thanh Tân Chỉ xem nhưng không làm không hoàn thành nhiệm vụ 0 Nguyễn Hoàng đúng 9/10, câu 12 làm tốt, thiếu hoàn thành tốt nhiệm vụ 22 1.5 Thái VD, câu 11 chưa tốt đúng 7/10, 2 câu làm tốt, thiếu Hoàn thành xuất sắc nhiệm 23 Lê Trường Thảo 1.25 VD ở câu 12 vụ Nguyễn Thị Ngọc đúng 7/10, 2 câu TL làm tốt, có Hoàn thành xuất sắc nhiệm 24 1.25 Thi VD đầy đủ vụ 25 Lê Thuyết Chỉ xem nhưng không làm không hoàn thành nhiệm vụ 0 đúng 5/10, 2 câu TL làm tốt, VD hoàn thành nhiệm vụ 26 Bùi Thị Minh Thư 1 chưa hợp lý Huỳnh Thị Anh đúng 8/10, câu 12 làm tốt, VD Hoàn thành tốt NV, cần đọc 27 1 Thư chưa đúng, câu 11 chưa đúng lại SGK để làm câu 11 Nguyễn Thị Anh đúng 10/10, làm bài trong 39 không trung thực trong làm 28 0 Thư giây2 câu TL làm tốt, đầy đủ VD bài đúng 8/10, có làm bài TL nhưng Hoàn thành nhiệm vụ 29 Lê Thị Cẩm Tiên chụp hinhg gửi không đúng 0.75 cách, GV không đọc được đúng 2/10, làm bài trong 23 không trung thực trong làm 30 Nguyễn Ánh Tiên 0 giây2 câu TL không làm bài đúng 8/10, làm bài trong 24 không trung thực trong làm giây, câu 11 cần điều chỉnh ý 1, bài 31 Võ Thị Mỹ Tiên 0 câu 12 làm khá tốt, VD chưa chính xác đúng 7/10, làm bài trong 43 không trung thực trong làm Nguyễn Huỳnh 32 giây, 2 câu TL làm khá tốt. bài 0 Xuân Uyên Không có VD đúng 8/10, câu 11 chưa chính hoàn thành nhiệm vụ, em 33 Võ Phương Uyên xác, câu 12 khá tốt, VD chưa cần chăm đọc sách 0.75 đúng đúng 10/10, làm bài trong 16 không trung thực trong làm Nguyễn Quang 34 giây,2 câu TL làm tốt, VD chưa bài 0 Vinh phù hợp đúng 8/10, làm bài trong 1phut không trung thực trong làm Nguyễn Huỳnh 57 giây, câu 11 không mở được bài 35 0 Thảo Vy ảnh, câu 12 làm tốt, VD chưa hợp lý đúng 7/10, làm bài trong 29 không trung thực trong làm Đỗ Thị Thanh 36 giây, câu 11 cần điều chỉnh, câu bài 0 Xuân 12 làm tốt, thiếu VD THPT TRANđúng 3/10, làm bài trong 56 DAIkhông trung thựcNGHIA trong làm Hồ Hoàng Xuân 37 giây, 2 câu TL làm tốt, VD chưa bài 0 Yến chính xác 16
  18. đúng 10/10, 2 câu TL làm tốt, Hoàn thành xuất sắc nhiệm 38 Văn Như Ý 2 câu 11 có hướng mới vụ Qua bảng thống kê trên cho thấy học sinh chưa tích cực trong việc tham gia xây dựng bài nên chưa nắm vững được kiến thức, làm bài còn sai, số học sinh hoàn thành bài tập và có điểm tích lũy (tối đa là 2.0 điểm) chưa nhiều, một số khác còn làm đối phó (mượn bài của bản chép để nộp cho GV). Để khắc phục tình trạng trên, giáo viên đã thay đổi phương pháp bằng cách chuyển từ soạn giáo án trực tiếp sang giáo án trực tuyến, giao nhiệm vụ cho các em chuẩn bị ở nhà, các em phải nghiên cứu sách giáo khoa bài mới, tìm kiếm thêm các tư liệu để hoàn thành bài tập giáo viên giao trước và thuyết trình trong giờ học trực tuyến, sau đó làm bài tập củng cố sau tiết dạy. Khi chuẩn bị bài trước, học sinh cơ bản đã tiếp cận được nội dung bài học, nắm được kiến thức cơ bản, khi vào giờ học, giáo viên chỉ giảng dạy thêm những nội dung khó để học sinh hiểu rõ thêm bài học. Trong giờ học, các em phát biểu sôi nổi, số học sinh được cộng điểm phát biểu tăng cao, bài tập cuối buổi được đánh giá rất tốt. Cụ thể khi dạy bài 11: Chính sách dân số và giải quyết việc làm (tiết 1) giáo viên cho học sinh làm bài viết như sau: Em hãy giải thích và nêu quan điểm của bản thân về quan niệm sau: “ Trọng nam khinh nữ”. Kết quả trong quá trình học các em tham gia phát biểu xây dựng bài được cộng điểm và điểm bài kiểm tra viết như sau: Lớp 11A3 Số Điểm phát biểu Họ và tên học sinh Điểm ĐG TX TT (±0.25 đ/lần) 1 Lê Yến Anh + 7 2 Nguyễn Tuấn Anh + 7 3 Nguyễn Quốc Bảo - 7 4 Nguyễn Khánh Duy + 5 5 Tô Trí Đạt - 6 6 Lê Quốc Hậu ++++ 7 7 Nguyễn Tấn Kha + 9 8 Đỗ Duy Khang + 2 9 Phan Duy Khải - 10 10 Phạm Anh Khôi - 6 11 Nguyễn Hà Bảo My - 10 12 Phan Khánh Ngọc + 10 13 Ung Hoài Ngọc +++ 7 14 Lê Thị Hồng Nguyên - 5 THPT15 Nguyễn Thị Phương TRAN Nhàn DAI+ NGHIA3 16 Đỗ Thị Quỳnh Như ++ 10 17
  19. 17 Tô Thanh Nhựt + 5 18 Nguyễn Ngọc Minh Quân - 6 19 Võ Minh Quí - 10 20 Nguyễn Phước Sang - 7 21 Phạm Thanh Tân - 6 22 Nguyễn Hoàng Thái - 6 23 Lê Trường Thảo ++ 8 24 Nguyễn Thị Ngọc Thi + 8 25 Lê Thuyết - 6 26 Bùi Thị Minh Thư - 10 27 Huỳnh Thị Anh Thư + 9 28 Nguyễn Thị Anh Thư - 10 29 Lê Thị Cẩm Tiên + 10 30 Nguyễn Ánh Tiên + 5 31 Võ Thị Mỹ Tiên + 10 32 Nguyễn Huỳnh Xuân Uyên - 8 33 Võ Phương Uyên - 9 34 Nguyễn Quang Vinh +++ 10 35 Nguyễn Huỳnh Thảo Vy - 6 36 Đỗ Thị Thanh Xuân + 10 37 Hồ Hoàng Xuân Yến - 7 38 Văn Như Ý ++ 9 Qua các bảng số liệu so sánh trên cho thấy, khi giáo viên điều chỉnh được giáo án từ hình thức trực tiếp sang trực tuyến, giúp tăng thời lượng làm việc của học sinh sẽ giúp học sinh chủ động, tích cực hơn trong giờ học, giáo viên vẫn đảm bảo được nội dung chương trình và thực hiện được đầy đủ các bước lên lớp nhưng lớp học vẫn nhẹ nhàng, thoải mái, không áp lực và hiệu quả giảng dạy tốt hơn. THPT TRAN DAI NGHIA 18
  20. III. PHẦN KẾT LUẬN 1. Kết luận Dạy và học trực tuyến khác xa hoàn toàn so với dạy và học trực tiếp, điểm khác nhau cơ bản nhất chính là ở chỗ cách thức tiếp cận nội dung bài. Đối với học sinh THPT, các em đã có được một nền tảng kiến thức cơ bản khá tốt, có kỹ năng thuyết trình trước đám đông nên việc giao nhiệm vụ khám phá kiến thức mới cho các em thực hiện trước ở nhà không quá khó khăn. Việc áp dụng hình thức soạn giảng theo kiểu trực tiếp để dạy trực tuyến thật sự không hiệu quả. Chính vì vậy, giáo viên chỉ nên đóng vai trò là người hướng dẫn, gợi mở vấn đề để học sinh có thể tìm cách giải quyết. Trong quá trình dạy học trực tuyến, việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy giúp tăng thời lượng làm việc chủ động của học sinh, giảm thời lượng kết nối trực tuyến thời gian thực, đảm bảo kịp tiến độ theo phân phối chương trình trong một tiết dạy là một việc làm rất quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trực tuyến. 2. Kiến nghị Không có NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN Trần Thị Mai THPT TRAN DAI NGHIA 19