Kế hoạch dạy học Ngữ văn 9 - Tuần 5, Tiết 24+25: Truyền Kiều của Nguyễn Du. Chị em Thúy Kiều (Truyện Kiều - Nguyễn Du). Miêu tả trong văn bản tự sự. Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự

docx 4 trang Bách Hào 07/08/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch dạy học Ngữ văn 9 - Tuần 5, Tiết 24+25: Truyền Kiều của Nguyễn Du. Chị em Thúy Kiều (Truyện Kiều - Nguyễn Du). Miêu tả trong văn bản tự sự. Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_day_hoc_ngu_van_9_tuan_5_tiet_2425_truyen_kieu_cua.docx

Nội dung text: Kế hoạch dạy học Ngữ văn 9 - Tuần 5, Tiết 24+25: Truyền Kiều của Nguyễn Du. Chị em Thúy Kiều (Truyện Kiều - Nguyễn Du). Miêu tả trong văn bản tự sự. Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự

  1. LỚP 9 CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP TUẦN 5 TRUYỆN KIỀU CỦA NGUYỄN DU TIẾT 24,25 CHỊ EM THÚY KIỀU (TRUYỆN KIỀU – NGUYỄN DU) MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ MIÊU TẢ NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I. NGUYỄN DU 1. Cuộc đời - Nguyễn Du (1765 - 1820) tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên. Quê ở Tiên Điền – Nghi Xuân – Hà Tĩnh. - Xuất thân trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan có truyền thống về văn học. - Sinh trưởng trong thời đại biến đổi dữ dội. - Học giỏi nhưng gặp nhiều lận đận: Sớm mồ côi cha mẹ, sống nhiều năm lưu lạc, tiếp xúc nhiều cảnh đời. - Ông có trái tim giàu tình yêu thương. 2. Sự nghiệp văn học - Sáng tác 243 bài bao gồm chữ Hán và chữ Nôm. - Ông là thiên tài của văn học. II. TRUYỆN KIỀU 1. Nguồn gốc Nguyễn Du dựa vào cốt truyện “Kim Vân Kiều Truyện” của Thanh Tâm Tài Nhân để sáng tác “Truyện Kiều”. 2. Tóm tắt tác phẩm - Có 3 phần: + Gặp gỡ và đính ước + Gia biến và lưu lạc + Đoàn tụ
  2. - Nội dung tóm tắt (Học sinh dựa vào SGK để tóm tắt) 3. Nghệ thuật a) Giá trị nội dung - Giá trị hiện thực + Phản ánh xã hội đương thời với bộ mặt tàn bạo của các tầng lớp thống trị. + Phản ánh số phận bị áp bức đau khổ về tấn bi kịch của người phụ nữ. - Giá trị nhân đạo + Trân trọng, đề cao con người từ vẻ đẹp hình tthức, phẩm chất đến ước mơ, khát vọng chân chính. + Cảm thương sâu sắc trước những nỗi khổ của con người. - Hướng tới giải pháp đem lại hạnh phúc cho con người. b) Giá trị nghệ thuật - Ngôn ngữ tinh tế, chính xác, biểu cảm. - Nghệ thuật miêu tả phong phú. - Cốt truyện nhiều tình tiết nhưng dễ hiểu. III. TỔNG KẾT - Nguyễn Du là thiên tài văn học, danh nhân văn hóa, nhà nhân đạo chủ nghĩa, có đóng góp to lớn đối với sự phát triển của văn học Việt Nam. - Truyện Kiều là kiệt tác văn học, kết tinh giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và thành tự nghệ thuật tiêu biểu của văn học dân tộc.
  3. CHỊ EM THÚY KIỀU – TÍCH HỢP: MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I.TÌM HIỂU CHUNG 1. Vị trí Đoạn trích thuộc phần 1 “Gặp gỡ và đính ước”. 2. Kết cấu - Bốn câu đầu: Giới thiệu vẻ đẹp chung của chị em Kiều. - Mười hai câu tiếp: Tài, sắc của Thúy Kiều. - Bốn câu cuối: Cuộc sống của chị em Kiều. II. PHÂN TÍCH 1. Vẻ đẹp chung của chị em Kiều - Mai cốt cách, tuyết tinh thần. - Mười phân vẹn mười. Bút pháp ước lệ tượng trưng “mai, tuyết”: Vẻ đẹp duyên dáng thanh cao của chị em Kiều. 2. Vẻ đẹp của Thúy Vân - Khuôn trăng đầy đặn. - Nét ngài nở nang. - Hoa cười, ngọc thốt. - Mây thua...tuyết nhường... Bút pháp ước lệ tượng trưng: Vẻ đẹp cao sang quý phái; phúc hậu; đồng thời tác giả dự đoán cuộc đời của Vân êm đềm, bình lặng và hạnh phúc. 3. Tài, sắc của Thúy Kiều - Sắc sảo, mặn mà. - Làn thu thủy, nét xuân sơn. - Nghiêng nước, nghiêng thành.
  4. - Hoa ghen...liễu hờn... Bút pháp ước lệ tượng trưng, dùng điển tích: Vẻ đẹp sắc sảo; đồng thời tác giả dự đoán cuộc đời của Kiều là truân chuyên, lận đận. - Kiều rất đa tài + Tài đành họa hai. + Cầm, kỳ, thi, họa, ca, ngâm. Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp cả sắc, tài và tình. III. TỔNG KẾT 1. Nghệ thuật - Sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng, nghệ thuật đòn bẩy. - Chọn lọc và sử dụng ngôn ngữ miêu tả tinh tế. 2. Nội dung Qua đoạn trích, tác giả ca ngợi tài sắc của chị em Kiều.