Kế hoạch dạy học Ngữ văn 9 - Tuần 4

docx 5 trang Bách Hào 07/08/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch dạy học Ngữ văn 9 - Tuần 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_day_hoc_ngu_van_9_tuan_4.docx

Nội dung text: Kế hoạch dạy học Ngữ văn 9 - Tuần 4

  1. Chúc các em học sinh tự tin, vui tươi, cố gắng học tập tốt.Chắc chắn thành công !Cố lên ! VĂN: 9 TUẦN: 4 CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG I.TÌM HIỂU CHUNG: 1. Tác giả: Nguyễn Dữ ( ? - ? ), quê Hải Dương. Học rộng, tài cao; nhân cách cao thượng 2. Tác phẩm: a. Xuất xứ: “ Chuyện người con gái Nam Xương” là thiên truyện thứ 16 trong 20 truyện nổi tiếng “ áng văn thiên cổ kì bút’’. b. Thể loại: Truyện truyền kì ( ghi chép tản mạn những truyện kì lạ được lưu truyền ), chữ Hán. c. Kiểu văn bản: Tự sự. - PTBĐ: tự sự có kết hợp yếu tố biểu cảm. - Ngôi kể: Ngôi thứ 3. II. PHÂN TÍCH: 1.Vốn là người phụ nữ đẹp nết: - Trước khi lấy Trương Sinh được mọi người cho rằng: “ tính tình thùy mị, nết na”, “tư dung tốt đẹp” sắc, đức vẹn toàn. Trương Sinh mang trăm lạng vàng đến cưới con số “trăm lạng” mang tính ước lệ để cao giải thích của Vũ Nương. - Khi đã về làm vợ Trương Sinh tròn trách nhiệm của một người vợ, một nàng dâu và người mẹ. * Với Trương Sinh: - Khi mới về làm vợ:Trương Sinh vốn đa nghi nàng giữ gìn khuôn phép, không để gia đình thất hòa rất ý tứ, tế nhị. - Khi tiễn chồng đi lính: Bày tỏ ý nguyện: chẳng mong được ấn phong hầu mà chỉ xin mang theo được hai chữ “bình yên” bình dị, chân thành của những người vốn được hạnh phúc gia đình là trọng, họ xem nhẹ phú quí, họ xem nhẹ danh lợi. - Khi xa chồng: + Chung thủy, sắc son “ cách biệt ba năm giữ gìn một tiết”
  2. Chúc các em học sinh tự tin, vui tươi, cố gắng học tập tốt.Chắc chắn thành công !Cố lên ! + Mong đợi chồng về trong cô đơn mòn mỏi: “ mỗi khi bướm lượn...không thể nào ngăn được”. + Ở lại gia đường, giữ tròn phụ đạo xóm giềng kính mến, kính trọng. * Mẹ chồng ốm hết lời thuốc thang, lễ bái thần phật. Mẹ chồng mất hết lời thương xót, ma chay tế lễ, chăm lo như cha mẹ ruột. -> Không có khoảng cách giữa mẹ chồng và nàng dâu. -> Lời của người mẹ chồng “ xanh kia quyết chẳng phụ con cũng như con chẳng phụ mẹ” một lần nữa khẳng định mạnh mẽ lòng hiếu thảo của Vũ Nương. * Với con hết mực thương con. - Một mình nuôi dạy con thơ. - Thương con không cha, hằng đêm chỉ bóng mình trên vách và hình ảnh cha Đản. -> Hình ảnh chiếc bóng giúp đứa con vơi nỗi nhớ thương cha, đồng thời giúp Vũ Nương vơi nỗi nhớ thương chồng. - Khi chồng trở về: + Bị nghi oan, vẫn chung thủy, khát khao hạnh phúc gia đình bình dị. + Phân trần thể hiện sự đoan trang, lời lẽ dịu dàng, đúng mực “ Thiếp vốn con kẻ khó... nghi oan cho thiếp” - Khi ở thủy cung: + Mang hàm oan lớn, không nặng lời oán trách. + Sống ở thủy cung, không quên gia đình, nặng lòng nhung nhớ quê hương, mộ phần cha mẹ. + Đau xót khóc thương biết tin nơi quê nhà, gửi chiếc thoa vàng cho chồng. + Hiện về trên dòng sông Hoàng Giang, cảm tạ tình nghĩa vợ chồng, thỏa mong nhớ. -> Bao dung, vị tha, nặng lòng vì gia đình. -> Vẻ đẹp của Vũ Nương đáp ứng trọn vẹn yêu cầu khắc khe của quan niệm phong kiến về người phụ nữ: dịu hiền, thủy chung; bao dung,vị tha và nặng lòng vì gia đình; đảm đang, chu đáo, ân tình, hiếu thảo với mẹ chồng, hết mực yêu thương con; coi trọng tình nghĩa. 2. Vũ Nương dám đấu tranh nghịch cảnh để bảo vệ phẩm giá bản thân: - Bị Trương Sinh nghi ngờ oan vô cùng đau khổ, tìm lời biện bạch. Lời nói không đủ sức chứng minh cho sự trong sạch của nàng trước mối nghi ngờ quá lớn của Trương Sinh. - Nàng đành chọn cái chết để bảo vệ phẩm giá bản thân.
  3. Chúc các em học sinh tự tin, vui tươi, cố gắng học tập tốt.Chắc chắn thành công !Cố lên ! -> Lời thề đầy ai oán, thể hiện sự đau đớn tột cùng đồng thời cũng là đấu tranh quyết liệt để chứng minh sự trong sạch. -> Con đường duy nhất và cuối cùng nàng phải chọn dù có nhiều đớn đau, nhiều bi thương. - Khi có cơ hội, nàng muốn lập đàn giải oan, chứng minh sự trong sạch của nàng được mọi người đồng cảm -> Trương Sinh nhận ra lỗi lầm và giải oan cho người vợ bất hạnh. - Sau khi được giải oan, nàng không trở lại dương gian -> Không muốn quay lại nơi đã gây ra đau khổ cho mình. 3. Số phận bi kịch: a. Bi kịch: - Chịu oan khuất thất tiết, bị đối xử tàn nhẫn. - Đau đớn vì gia đình tan vỡ, tiết giá bị nghi kị, bổi bẩn bởi chồng. - Bế tắc, tự vẫn giải oan. b. Nguyên nhân bi kịch: * Nguyên nhân trực tiếp: Lời nói ngây ngô của bé Đản về chiếc bóng trên vách. * Nguyên nhân gián tiếp: - Thói ghen tuông, hồ đồ, độc đoán của Trương Sinh. -Chế độ nam quyền trong XHPK. - Cuộc hôn nhân bất bình đẳng. - Chiến tranh phi nghĩa, tình cảm vợ chồng bị chia cắt. Bi kịch chung về thân phận người phụ nữ trong XHPK, lời tố cáo xã hội bất công. Bày tỏ niềm thương cảm nhà văn,tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Dữ. 4. Những chi tiết đặc sắc: a. Những chi tiết kì ảo cuối truyện: - Chi tiết kì ảo thứ nhất: Phan Lang nằm mơ. - Chi tiết kì ảo thứ hai: Phan Lang chết đuối được cứu sống. - Chi tiết kì ảo thứ ba : Trương Sinh lập đàn giải oan, Vũ Nương hẹn về. Chi tiết kì ảo là sự sáng tạo riêng của Nguyễn Dữ trong tác phẩm :có tính truyền kì, tạo giá trị thẩm mĩ. ( truyện cổ tích “ Vợ chàng Trương’’ không có ). b. Ý nghĩa:
  4. Chúc các em học sinh tự tin, vui tươi, cố gắng học tập tốt.Chắc chắn thành công !Cố lên ! - Làm nên đặc trưng truyện truyền kì. - Yếu tố thực đan xen yếu tố kì ảo làm câu chuyện thêm li kì, hấp dẫn, kích thích trí tưởng tượng người đọc. - Làm tăng thêm giá trị hiện thực và ý nghĩa nhân văn. - Tạo nên một kiến thúc có hậu ở một ý nghĩa nào đó : + Thể hiện ước mơ của con người về bất tử, sử chiến thắng của cái thiện, cái đẹp Khát khao cuộc sống công bằng, hạnh phúc cho người lương thiện, đặc biệt là phụ nữ. + Hoàn chỉnh thêm nét đẹp trong tính cách của Vũ Nương. - Yếu tố kì ảo chỉ làm giảm chứ không mất đi tính bi kịch của thiên truyện. 5. Giá trị hiện thực và nhân đạo: a. Giá trị hiện thực: - Phản ánh một cách chân thực số phận bất hạnh của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến. - Lên án hiện thực xã hội phong kiến với đầy những bất công, vô lí. - Phản ánh xã hội phong kiến với những mâu thuẫn gây ra những cuộc chiến tranh phi nghĩa. b. Giá trị nhân đạo: - Khám phá, bênh vực, trân trọng những vẻ đẹp phẩm chất của người phụ nữ - Thể hiện niềm tin vào một tương lai tốt đẹp. -Thể hiện sự thấu hiểu, xót xa và niềm cảm thông sâu sắc của tác giả. - Lên tiếng tố cáo chế độ độ phong kiến, chế độ nam quyền đã chà đạp lên quyền sống, quyền hưởng hạnh phúc của con người. III. Tổng kết: 1.Nghệ thuật: - Xây dựng tình huống truyện độc đáo. - Nghệ thuật kể chuyện đặc sắc. - Có sự kết hợp hài hòa các phương thức biểu đạt. 2. Nội dung: - Thể hiện niềm cảm thương sâu sắc đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ VN dưới chế độ phong kiến. Khẳng định những vẻ đẹp phẩm chất quý báu của họ.
  5. Chúc các em học sinh tự tin, vui tươi, cố gắng học tập tốt.Chắc chắn thành công !Cố lên ! - Tác phẩm còn như một thông điệp vượt thời gian: quyền sống còn, quyền hạnh phúc, quyền bình đẳng... -------------------------------------------------------------------------------------------------------- CÁCH DẪN TRỰC TIẾP, CÁCH DẪN GIÁN TIẾP --------------------------------- I.CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP: Có hai cách dẫn lời nói hay ý nghĩ ( lời nói bên trong ) của một người, một nhân vật: 1. Cách dẫn trực tiếp: Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc của nhân vật. Lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép. 2. Cách dẫn gián tiếp: Dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc của nhân vật, có điều chỉnh cho phù hợp. Lời dẫn trực gián tiếp không được đặt trong dấu ngoặc kép. II. LƯU Ý KHI CHUYỂN CÁCH LỜI DẪN TRỰC TIẾP THÀNH LỜI DẪN GIÁN TIẾP VÀ NGƯỢC LẠI : 1. Lưu ý khi chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp : - Bỏ dấu hai chấm và dấu ngoặc kép. - Thay đổi đại từ nhân xưng cho phù. - Lược bỏ các từ chính tình thái. - Thêm từ rằng hoặc từ là trước lời dẫn. - Không nhất thiết phải chính xác từng từ nhưng phải dẫn đúng về ý. 2. Lưu ý khi chuyển lời dẫn trực gián tiếp thành lời dẫn trực tiếp : - Khôi phục lại nguyên văn lời dẫn ( thay đổi đại từ nhân xưng, thêm bớt các từ ngữ cần thiết ... ). - Sử dụng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép. -------------- HẾT ----------------