Kế hoạch dạy học Ngữ văn 9 - Tuần 16+17

docx 6 trang Bách Hào 07/08/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch dạy học Ngữ văn 9 - Tuần 16+17", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_day_hoc_ngu_van_9_tuan_1617.docx

Nội dung text: Kế hoạch dạy học Ngữ văn 9 - Tuần 16+17

  1. Tuần 16. RÈN KĨ NĂNG NGHỊ LUẬN VỀ Tiết: 76, 77 TÁC PHẨM TRUYỆN, ĐOẠN TRÍCH NGHỊ LUẬN VỀ NHÂN VẬT TRONG TÁC PHẨM TRUYỆN MỞ BÀI 1.Giới thiệu về TG, TP . 2.Giới thiệu nhân vật và cảm nhận chung về nhân vật. THÂN BÀI 1.Lần lượt phân tích từng luận điểm của nhân vật trong đoạn trích hoặc tác phẩm. 2. Đánh giá về vị trí, ý nghĩa, tính điển hình của nhân vật trong tác phẩm. 3. Đánh giá nghệ thuật xây dựng nhân vật. Lưu ý: Trình bày yêu cầu phụ ( nếu có ) KẾT BÀI - Đánh giá khái quát về ND, NT. - Khẳng định đóng góp của tác giả đối với văn học, cuộc sống, rút ra bài học. VẬN DỤNG THỰC HÀNH Đề: Phân tích vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương trong “ Chuyện người con gái Nam Xương” – Nguyễn Dữ. I. Mở bài: - Giới thiệu “ Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ. - Nhân vật chính là Vũ Nương Phụ nữ đẹp người, đẹp nết, dám đấu tranh để khẳng định giá trị bản thân. II. Thân bài: - Xuất thân nghèo khó nhưng tính tình thùy mị, nết na, “ lại thêm tư dung tốt đẹp” cách giới thiệu nhằm ngụ ý tôn vinh vẻ đẹp của Vũ Nương – sắc, đức vẹn toàn - Về làm vợ Trương Sinh đảm đang, chu toàn mọi việc, tròn trách nhiệm của một người vợ, một nàng dâu và người mẹ. * Yêu thương chồng, thủy chung, son sắt : - Khi mới về làm vợ:Trương Sinh vốn đa nghi nàng giữ gìn khuôn phép, không để gia đình thất hòa rất ý tứ, tế nhị.
  2. - Khi tiễn chồng đi lính: Bày tỏ ý nguyện: chẳng mong được ấn phong hầu mà chỉ xin mang theo được hai chữ “bình yên” bình dị, chân thành của những người vốn được hạnh phúc gia đình là trọng, họ xem nhẹ phú quí, họ xem nhẹ danh lợi. - Khi xa chồng: + Chung thủy, sắt son “ cách biệt ba năm giữ gìn một tiết...” + Mong đợi chồng về trong cô đơn mòn mỏi: “ mỗi khi bướm lượn...không thể nào ngăn được”. + Ở lại gia đường, giữ tròn phụ đạo xóm giềng kính mến, kính trọng. * Khi Trương Sinh đi lính trở về: + Bị nghi oan, nàng vẫn thiết tha giải thích cho chồng hiểu bằng lời lẽ dịu dàng, khôn khéo, từ tốn, đúng mực: “ Thiếp vốn con kẻ khó, được nương tựa nhà giàu. Sum họp chưa thỏa tình chăn gối...Xin chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp”.--> khẳng định lòng chung thủy, hết lòng thương chồng, hàn gắn hạnh phúc gia đình... + Bị oan khuất, nàng chứng tỏ tiết hạnh trong sáng của mình, khấn nguyện với thần linh thảm thiết: “ Thiếp nếu đoan trang giữ tiết gìn lòng...xin chịu khắp người phỉ nhổ”. + Tự vẫn ở bến sông Hoàng Giang để rửa nỗi ô nhục, quyết liệt bảo toàn danh dự, nhân phẩm. - Khi ở thủy cung: + Mang hàm oan lớn, không nặng lời oán trách. + Sống ở thủy cung, không quên gia đình, nặng lòng nhung nhớ quê hương, mộ phần cha mẹ. + Đau xót khóc thương biết tin nơi quê nhà, gửi chiếc thoa vàng cho chồng. + Hiện về trên dòng sông Hoàng Giang, cảm tạ tình nghĩa vợ chồng, thỏa mong nhớ * Nàng dâu hiếu thảo :Mẹ chồng ốm hết lời thuốc thang, lễ bái thần phật. Mẹ chồng mất hết lời thương xót, ma chay tế lễ, chăm lo như cha mẹ ruột. -> Lời của người mẹ chồng “ xanh kia quyết chẳng phụ con cũng như con chẳng phụ mẹ” một lần nữa khẳng định mạnh mẽ lòng hiếu thảo của Vũ Nương. * Người mẹ hết mực yêu thương con: - Một mình nuôi dạy con thơ. - Thương con không cha, hằng đêm chỉ bóng mình trên vách và hình ảnh cha Đản.
  3. - Chiếc bóng chất chứa bao nỗi nhớ thương chồng, là cả tấm lòng người mẹ dành cho con. -> Hình ảnh chiếc bóng giúp đứa con vơi nỗi nhớ thương cha, đồng thời giúp Vũ Nương vơi nỗi nhớ thương chồng. * Nhân hậu, bao dung, trọng tình nghĩa: -> Vẻ đẹp của Vũ Nương đáp ứng trọn vẹn yêu cầu khắc khe của quan niệm phong kiến về người phụ nữ: dịu hiền, thủy chung; bao dung,vị tha và nặng lòng vì gia đình; đảm đang, chu đáo, ân tình, hiếu thảo với mẹ chồng, hết mực yêu thương con; coi trọng tình nghĩa. III. Kết bài: - Với việc khai thác có sáng tạo văn học dân gian, sử dụng tài tình yếu tố truyền kì Nguyễn Dữ mang đến cho văn học Việt Nam thêm một hình tượng đẹp về người phụ nữ. - Qua nhân vật Vũ Nương góp tiếng nói tố cáo xã hội phong kiến với những ràng buộc khắt khe, tàn nhẫn đối với phụ nữ giá trị nhân đạo sâu sắc. - Suy nghĩ bản thân về vẻ đẹp người phụ nữ xã hội phong kiến nói chung và Vũ Nương nói riêng. Tuần 17. Tiết: 78,79,80 ÔN TẬP KIỂM TRA HỌC KÌ I A. Cấu trúc đề thi học kì 1 Văn 9: Gồm 2 phần I. Đọc-hiểu (3 điểm): Lấy ngữ liệu ngoài SGK a. Hỏi về PTBĐ, thể thơ, hoàn cảnh sáng tác, nhận biết nhân vật,... b. Nội dung ngữ liệu c. Một câu Tiếng Việt (trong nội dung kiến thức Tiếng Việt của từng khối lớp) có trong ngữ liệu. d. Bài học, liên hệ từ ngữ liệu
  4. II. Làm văn (7 điểm) Câu 1: Viết đoạn văn (2 điểm). Có quy định về số câu hoặc số dòng và có yêu cầu phần Tiếng việt đã học. Nội dung của đoạn văn sẽ có liên quan đến ngữ liệu ở phần đọc hiểu (Nêu cảm nhận, suy nghĩ, liên hệ,...) Chú ý: Hình thức và nội dung. Câu 2: Tập làm văn (5 điểm) Nghị luận tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. Gồm các truyện đã học ở Học kì I. 2. Nội dung ôn tập học kì 1 Văn 9 B. PHẦN VĂN HỌC : Ngữ liệu ngoài SGK C. TIẾNG VIỆT : 1. Các phương châm hội thoại: • Phương châm về lượng yêu cầu khi giao tiếp, cần nói có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa. • Phương châm về chất yêu cầu khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng và không có bằng chứng xác thực. • Phương châm quan hệ yêu cầu khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề. • Phương châm cách thức yêu cầu khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh nói mơ hồ. • Phương châm lịch sự yêu cầu khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác. • Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp: Việc vận dụng các phương châm hội thoại cần phù hợp với tình huống giao tiếp. - Việc không tuân thủ phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân sau: - Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp. - Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
  5. - Người nói muốn gây một sự chú ý để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó. 2. Cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp - Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật. Lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép - Dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật có điều chỉnh cho phù hợp. Lời dẫn gián tiếp không được đặt trong dấu ngoặc kép. - Cần lưu ý khi chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp: - Bỏ dấu hai chấm và dấu ngoặc kép. - Thay đổi đại từ xưng hô cho phù hợp. - Lược bỏ các từ chỉ tình thái. - Thêm từ rằng hoặc là trước lời dẫn. - Không nhất thiết phải chính xác từng từ nhưng phải dẫn đúng về ý. *Cần lưu ý khi chuyển lời dẫn gián tiếp thành lời dẫn trực tiếp: - Khôi phục lại nguyên văn lời dẫn (thay đổi đại từ xưng hô, thêm bớt các từ ngữ cần thiết , ). - Sử dụng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép. 3. Thuật ngữ: - Khái niệm: Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học công nghệ, thường được dùng trong các văn bản khoa học, công nghệ. - Đặc điểm của thuật ngữ: - Về nguyên tắc, trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ nhất định, mỗi thuật ngữ chỉ tương ứng với một khái niệm. - Thuật ngữ không có tính biểu cảm.
  6. 4. Tổng kết từ vựng: Kiến thức về từ vựng đã học ở THCS: - Nghĩa của từ; từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ; - Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. - Trường từ vựng; - Sự phát triển từ vựng. - Từ mượn. - Từ Hán Việt. - Đặc điểm, tác dụng của các phép tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ D. TẬP LÀM VĂN: Phần Văn nghị luận tác phẩm truyện ( đoạn trích ) đã học ở Học Kì I. ( HẾT )