Kế hoạch dạy học Ngữ văn 9 - Tuần 11

docx 4 trang Bách Hào 07/08/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch dạy học Ngữ văn 9 - Tuần 11", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_day_hoc_ngu_van_9_tuan_11.docx

Nội dung text: Kế hoạch dạy học Ngữ văn 9 - Tuần 11

  1. LỚP 9 TUẦN 11 BẾP LỬA TIẾT ------ Bằng Việt ------ 55.56.57 I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng. Ông sinh 15/6/1941. Quê ở Thạch Thất – Hà Tây. - Ông là nhà thơ trưởng thành trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ. 2. Hoàn cảnh sáng tác. Bài thơ “Bếp lửa” được sáng tác năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên đại học ngành Luật ở nước ngoài. Bài thơ được đưa vào tập “Hương cây – Bếp lửa” (1968) – Tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ. 3. Phương thức biểu đạt Biểu cảm kết hợp tự sự, miêu tả, nghị luận. 4. Bố cục: 4 phần: - Ba câu thơ đầu: Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng cảm xúc về bà. - “Lên bốn tuổi...day dẳng”: Hồi tưởng những kỷ niệm tuổi thơ sống bên bà và hình ảnh bà gắn liền với hình ảnh bếp lửa. - “Lận đận...bếp lửa!”: Suy ngẫm về bà và cuộc đời bà. - “Giờ cháu...lên chưa?”: Người cháu đã trưởng thành. Đi xa nhưng không nguôi nhớ về bà. II. Phân tích 1. Những hồi tưởng về bà và tình bà cháu “Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Một bếp lửa ấp iu nồng đượm”
  2. Từ láy + nhân hóa: vừa gợi tả một hình ảnh thật của khói bếp, vừa là hình ảnh thân thương ấm áp. - Kỷ niệm thời thơ ấu: + Tuổi thơ khó khăn gian khổ. + Kỷ niệm tuổi thơ gắn với hình ảnh bếp lửa “Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay” + Hoài niệm nhớ mong về tiếng chim tu hú. + Nhớ sự cưu mang, đùm bọc, dạy dỗ của bà. “Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học” Dòng hồi tưởng về bà và tình bà cháu thật thiêng liêng và ấm áp. 2. Những suy nghĩ về bà và hình ảnh bếp lửa. - “Bếp lửa” là hình ảnh ẩn dụ: sự chắt chiu, đùm bọc, lo lắng của bà dành cho cháu. - “Ngọn lửa”: Tình yêu thương của bà dành cho cháu. “Ngọn lửa” chính là niềm tin, niềm hi vọng của bà dành cho cháu. - “Nhóm” Điệp từ: Sự tần tảo, hy sinh của bà dành cho cháu. “Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!” Đối với Bằng Việt, bếp lửa là hình ảnh thiêng liêng và kỳ lạ bởi vì bếp lửa này không phải nhóm bằng nhiên liệu mà bằng cả tình yêu và sự hy sinh của bà. Vì vậy, bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa cho cháu và cho thế hệ mai sau. - Bốn câu thơ cuối là những suy ngẫm, là tình thương yêu của cháu đối với bà. III. Tổng kết. 1. Nghệ thuật - Kết hợp giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận. - Hình ảnh ẩn dụ đầy sáng tạo đó là hình ảnh bếp lửa. 2. Nội dung
  3. Bài thơ gợi lại dòng hồi tưởng, suy ngẫm của người cháu đối với bà cũng như ngợi ca tình bà cháu thiêng liêng và sâu sắc. Qua đó cũng thể hiện được tình yêu đối với gia đình, quê hương và đất nước. --------------- LỚP 9 ÔN TẬP TIẾNG VIỆT TUẦN 11 (CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI, TIẾT 58.59 CÁCH DẪN TRỰC TIẾP – GIÁN TIẾP) I. Các phương châm hội thoại Các phương châm hội thoại Phương Phương Phương Phương Phương châm châm về châm châm châm cách lượng về chất quan hệ lịch sự thức Truyện thứ nhất: Trong giờ Vật lí, thầy giáo hỏi một học sinh đang mải nhìn qua cửa sổ: - Em cho thầy biết sóng là gì? Học sinh: - Thưa thầy, “Sóng” là bài thơ của Xuân Quỳnh ạ! Truyện thứ hai: Khoảng 10 giờ tối, ông bác sĩ nhận được cú điện thoại của một khách quen ở vùng quê: Ông khách nói, giọng hoảng hốt: - Thưa bác sĩ, thằng bé nhà tôi nuốt cây bút bi của tôi rồi. Bây giờ biết làm thế nà? Xin bác sĩ đên ngay cho.
  4. - Tôi lên đường ngay. Nhưng mưa to gió lớn thế này, đường vào làng ông lại lầy lội, phải một tiếng rưỡi nữa tôi mới đến nơi được. - Thế trong khi chờ bác sĩ đến, tôi biết làm thế nào? - Ông chịu khó dùng tạm bút chì vậy. II. Xưng hô trong hội thoại Phương châm “xưng khiêm hô tôn” có nghĩa: Khi xưng hô, người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường và gọi người đối thoại một cách tôn kính. Ví dụ: - Thời xưa: bệ hạ, bần tăng, bần sĩ,... - Thời nay: quí ông, quí bà,... III. Cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp Phân biệt CÁCH DẪN TRỰC TIẾP CÁCH DẪN GIÁN TIẾP - Nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý - Thuật lại lời nói hay ý nghĩ có điều nghĩ. chỉnh cho phù hợp. - Đặt trong dấu ngoặc kép. - Không đặt trong dấu ngoặc kép.