Kế hoạch bài dạy Vật lí 8 - Tuần 6 - Bài 6: Lực ma sát + Bài 7: Áp suất - Năm học 2021-2022 - Trần Thị Tuyết Mai
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Vật lí 8 - Tuần 6 - Bài 6: Lực ma sát + Bài 7: Áp suất - Năm học 2021-2022 - Trần Thị Tuyết Mai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_vat_li_8_tuan_6_bai_6_luc_ma_sat_bai_7_ap_s.docx
Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Vật lí 8 - Tuần 6 - Bài 6: Lực ma sát + Bài 7: Áp suất - Năm học 2021-2022 - Trần Thị Tuyết Mai
- ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN NINH KIỀU TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN NỘI DUNG GHI BÀI TUẦN 6 (TỪ NGÀY 18/10– 23/10 /2021) MÔN: LÝ- LỚP: 8 Tiết 6: Bài 6: LỰC MA SÁT A. NỘI DUNG BÀI HỌC MỚI. I. KHI NÀO CÓ LỰC MA SÁT 1. Lực ma sát trượt Lực ma sát trượt sinh ra khi một vật trượt trên bề mặt của vật khác. Ví dụ: -Đẩy cái tủ trên mặt sàn nhà sỉnh ra ma sát trượt - Khi bóp phanh má phanh trượt trên vành xe sinh ra ma sát trượt 2. Lực ma sát lăn Lực ma sát lăn sinh ra khi một vật lăn trên bề mặt của vật khác. Ví dụ: Bánh xe lăn trên mặt đường sinh ra lực ma sát lăn Lưu ý: Cường độ lực ma sát lăn nhỏ hơn của lực ma sát trượt rất nhiều lần. 3. Lực ma sát nghỉ Lực ma sát nghỉ giữ cho vật không trượt khi vật bị tác dụng của lực khác. Ví dụ: Ma sát giữa các bao xi măng với dây chuyền trong nhà máy sản xuất xi măng nhờ vậy mà bao xi măng có thể chuyển từ hệ thống này sang hệ thống khác. Trong cuộc sống nhờ lực ma sát nghỉ mà người ta có thể đi lại trên đường II. LỰC MA SÁT TRONG ĐỜI SỐNG VÀ KĨ THUẬT 1. Lực ma sát có thể có hại Lực ma sát làm cản trở chuyển động. Cách làm giảm ma sát: Giảm trọng lượng vật, làm nhẵn bề mặt tiếp xúc, tra dầu mỡ, bôi trơn, thay vật trượt bằng vật lăn.... Ví dụ: a) Lực ma sát trượt giữa xích xe đạp với đĩa làm mòn bánh xe. Biện pháp: Cần phải tra dầu để tránh mòn xích.
- b) Lực ma sát trượt của trục làm mòn trục và cản trở chuyển động của bánh xe. Biện pháp: Thay trục quay bằng ổ bi. Khi đó lực ma sát sẽ giảm đi khoảng 20, 30 lần so với lúc chưa có ổ bi. 2.Lực ma sát có thể có ích Cách làm tăng ma sát: Tăng độ giáp của mặt tiếp xúc, tăng lực ép của vật vào mặt vật tiếp xúc Ví dụ: a) Bảng trơn nhẵn quá không thể dùng phấn viết lên bảng được. Biện pháp: Tăng thêm độ nhám của bảng để tăng thêm ma sát giữa bảng và phấn. b) - Không có ma sát giữa mặt răng của ốc và vít thì con ốc sẽ quay lỏng dần và bị tuôn. Nó không còn có tác dụng ép chặt các mặt cần ép. Biện pháp: Tăng độ nhám giữa đai ốc và vít. -Khi quẹt diêm, nếu không có ma sát đầu que diêm sẽ trượt trên mặt sườn của bao diêm và không tạo ra lửa. Biện pháp: Làm cho độ nhám của mặt sườn bao diêm tăng lên. c) Khi phanh gấp, nếu không có ma sát thì xe không thể dừng lại được. Biện pháp: Chế tạo lốp xe có độ bám cao bằng cách tăng độ khía rãnh mặt lốp xe ô tô. B. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI VÀ NỘP BÀI. Xem lại nội dung bài học. Làm bài tập: C8 SGK; Bài tập 6.1=> 6.10 SBT trang 21 GV kiểm tra vào tiết học sau. Chuẩn bị bài học tiếp theo
- BÀI 7. ÁP SUẤT I. Áp lực là gì? Áp lực là lực ép có phương vuông góc với mặt bị ép. C1: Hình a: Áp lực chính là trọng lực của máy kéo. Hình b:Áp lực là lực của ngón tay tác dụng lên đầu đinh và lực của mũi đinh tác dụng lên bảng gỗ. II. Áp suất: Bảng 7.1 Áp lực (F) Diện tích bị ép (S) Độ lún (h) F2 > F1 S2 = S1 h2 > h1 F3 = F1 S3 h1 Ta có: - Cùng diện tích bị ép như nhau, nếu độ lớn của áp lực càng lớn thì tác dụng nó cũng càng lớn. - Cùng độ lớn của áp lực như nhau, nếu diện tích bị ép càng nhỏ thì tác dụng của áp lực càng lớn. Như vậy, tác dụng của áp lực phụ thuộc vào diện tích bị ép và độ lớn của áp lực. Kết luận: Tác dụng của áp lực càng lớn khi áp lực càng lớn và diện tích bị ép càng nhỏ. - Áp suất là độ lớn của áp lực trên một đơn vị diện tích bị ép. F p.S - Công thức tính áp suất: F p F S S p Trong đó: F: áp lực (N) S: diện tích mặt bị ép (m2) p: áp suất (N/m2) C4: Nguyên tắc là dựa vào công thức
- Tăng áp suất: Tăng F, giữ nguyên S Giảm áp suất :Tăng S, giữ nguyên F Giảm S, giữ nguyên F Giảm F, giữ nguyên S Đồng thời giảm S, tăng F Đồng thời giảm F, tăng S Do đó, để tăng áp suất thì ta phải phải tăng áp lực và giảm diện tích bị ép. - Ví dụ1: Lưỡi dao, lưỡi kéo thường mài sắc, mũi đinh thường thật nhọn để giảm diện tích bị ép => tăng áp suất. - Ví dụ 2: Khi xây nhà ta cần xây móng to rộng. Vì tăng diện tích bị ép thì áp suất tác dụng xuống mặt đất giảm, giúp nhà không bị lún. 2 2 C5: Tóm tắt: Đổi S2 = 250 cm = 0,025 m , P1 = F1 = 3400N, P1 = F2 = 20000 N. Áp suất của xe tăng lên mặt đường là: Áp suất của xe ô tô lên mặt đường là: p 2 > p1 Sở dĩ máy kéo chạy được bình thường trên nền đất mềm còn ô tô thì rất khó chạy trên nền đất mềm và thường bị sa lầy vì máy kéo có các bản xích giống như xe tăng, áp suất do máy kéo tác dụng xuống mặt đường nhỏ hơn so với áp suất của ô tô tác dụng xuống mặt đường. DUYỆT CỦA BLĐ DUYỆT CỦA NTBM GIÁO VIÊN BỘ MÔN Võ Hồng Nhung Ngô Mỹ Châu Trần Thị Tuyết Mai

