Kế hoạch bài dạy Tin học 12 - Bài 4: Cấu trúc bảng - Trường THPT Bùi Hữu Nghĩa

docx 6 trang Bách Hào 09/08/2025 520
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Tin học 12 - Bài 4: Cấu trúc bảng - Trường THPT Bùi Hữu Nghĩa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_tin_hoc_12_bai_4_cau_truc_bang_truong_thpt.docx

Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Tin học 12 - Bài 4: Cấu trúc bảng - Trường THPT Bùi Hữu Nghĩa

  1. TRƯỜNG THPT BÙI HỮU NGHĨA TỔ LÝ- TIN- CN TRỌNG TÂM NỘI DUNG BÀI HỌC TIN HỌC 12 Bài 4: C￿u trúc b￿ng 1. Các khái ni￿m chính Dữ liệu trong Access được lưu trữ dưới dạng các bảng, gồm có các cột và các hàng. Bảng là thành phần cơ sở tạo nên CSDL. Các bảng chứa toàn bộ dữ liệu mà người dùng cần để khai thác. Hình 1. Bảng danh sách học sinh Trường (field): Mỗi trường là một cột của bảng thể hiện một thuộc tính của đối tượng cần quản lí. Ví dụ, trong bảng HOC_SINH có các trường: Ten, NgSinh, DiaChi, GT, Bản ghi (record): Mỗi bản ghi là một hàng của bảng gồm dữ liệu về các thuộc tính của chủ thể được quản lí. Ví dụ, trong bảng HOC_SINH bản ghi thứ 5 có bộ dữ liệu là: {5, Phạm Kim, Anh, Nữ, 5/12/1991, không là đoàn viên, 12 Lê Lợi, 2}. Kiểu dữ liệu (Data Type): Là kiểu của dữ liệu lưu trong một trường. Mỗi trường có một kiểu dữ liệu. Dưới đây là một số kiểu dữ liệu chính trong Access.
  2. Kiểu dữ liệu Mô tả Kích thước lưu trữ Text Dữ liệu kiểu văn bản gồm các kí 0-255 kí tự tự Number Dữ liệu kiểu số 1, 2, 4 hoặc 8 byte Date/Time Dữ liệu kiểu ngày / giờ 8 byte Currency Dữ liệu kiểu tiền tệ 8 byte AutoNumber Dữ liệu kiểu số đếm, tăng tự 4 hoặc 16 byte động cho bản ghi mới và thường có bước tăng là 1 Yes/No Dữ liệu kiểu Boolean (hay 1 bit Lôgic) Memo Dữ liệu kiểu văn bản 0-65536 kí tự Ví dụ, MaSo có kiểu dữ liệu là Number (kiểu số), HoDem có kiểu Text (kiểu văn bản), NgSinh (ngày sinh) có kiểu Date/Time (ngày/giờ), DoanVien có kiểu Yes/No (đúng/sai). 2. T￿o và s￿a c￿u trúc b￿ng Muốn có bảng dữ liệu, trước hết cần khai báo cấu trúc của bảng, sau đó nhập dữ liệu vào bảng. Dưới đây xét việc tạo cấu trúc bảng. a) Tạo cấu trúc bảng Để tạo cấu trúc bảng trong chế độ thiết kế, thực hiện một trong các cách sau: Nháy đúp Create table Design. Cấu trúc của bảng được thể hiện bởi các trường, mỗi trường có tên trường (Field Name), kiểu dữ liệu (Data Type), mô tả trường (Description) và các tính chất của trường (Field Properties). Cửa sổ cấu trúc bảng được chia làm hai phần, phần định nghĩa trường và phần các tính chất của trường (h. 22).
  3. Định nghĩa trường Các tính chất của trường Hình 2. Cửa số cấu trúc bảng Để tạo một trường, ta thực hiện: 1. Gõ tên trường vào cột Field Name. Hình 3. Chọn kiểu dữ liệu cho một trường 2. Chọn kiểu dữ liệu trong cột Data Type bằng cách nháy chuột vào mũi tên xuống ở bên phải ô thuộc cột Data Type của một trường rồi chọn một kiểu trong danh sách mở ra (h. 23). 3. Mô tả nội dung trường trong cột Description (không nhất thiết phải có). 4. Lựa chọn tính chất của trường trong phần Field Properties.
  4. Các tính chất của trường Các tính chất của trường được dùng để quy định cách thức dữ liệu được lưu trữ, nhập hoặc hiển thị như thế nào. Tính chất của mỗi trường phụ thuộc vào kiểu dữ liệu của trường đó. Một số tính chất trường thường dùng • Field Size (kích thước trường): Cho phép đặt kích thước tối đa cho dữ liệu lưu trong trường với các kiểu dữ liệu Text, Number hoặc AutoNumber. Ví dụ: - Nếu kiểu dữ liệu là Text và giá trị nhập cho tính chất này là 25 (giá trị ngầm định là 50) thì dữ liệu nhập vào tương ứng phải là một xâu dài không quá 25 kí tự. - Nếu kiểu dữ liệu là Number và giá trị nhập cho tính chất này là Byte thì dữ liệu nhập vào tương ứng phải là một số nguyên nằm trong khoảng từ 0 đến 255. • Format (định dạng): Quy định cách hiển thị và in dữ liệu. Ví dụ, nếu kiểu dữ liệu là Date/Time và giá trị nhập cho tính chất này là Short Date thì dữ liệu nhập vào tương ứng phải có dạng dd/mm/yyyy (ví dụ, 27/11/2007). • Caption: Cho phép thay tên trường bằng các phụ đề dễ hiểu với người dùng khi hiển thị. Ví dụ Caption là Tổ thay cho tên trường là To. • Default Value (giá trị ngầm định): Tính chất này dùng để xác định giá trị tự động đưa vào trường khi tạo bản ghi mới. Để thay đổi tính chất của một trường: 1. Nháy chuột vào dòng định nghĩa trường; 2. Các tính chất của trường tương ứng sẽ xuất hiện trong phần Field Properties ở nửa dưới của cửa sổ cấu trúc bảng (h. 22). Chỉ định khoá chính Trong bảng được thiết kế tốt không có hai hàng dữ liệu giống hệt nhau, nghĩa là mỗi bản ghi phải là duy nhất. Vì vậy, khi xây dựng mỗi bảng trong Access, người dùng cần chỉ ra trường mà giá trị của nó xác định duy nhất mỗi hàng của bảng. Trường đó tạo thành khoá chính (Primary Key) của bảng. Để chỉ định khoá chính, ta thực hiện: 1. Chọn trường làm khoá chính; 2. Nháy nút Access hiển thị hình chiếc chìa khoá ( ) ở bên trái trường được chỉ định là khoá chính. Lưu cấu trúc bảng Sau khi thiết kế một bảng ta cần đặt tên và lưu cấu trúc của bảng đó: 1. Chọn lệnh File Save hoặc nháy nút lệnh ;
  5. 2. Gõ tên bảng vào ô Table Name trong hộp thoại Save As; 3. Nháy nút OK hoặc nhấn phím Enter. Một bảng sau khi được tạo và lưu cấu trúc thì có thể nhập dữ liệu vào bảng đó. b) Thay đổi cấu trúc bảng Ta có thể thay đổi cấu trúc bảng nếu thấy cấu trúc đó chưa thật phù hợp, chẳng hạn thêm/xoá trường, thay đổi tên, kiểu dữ liệu của trường, thứ tự các trường, Để thay đổi cấu trúc bảng, ta hiển thị bảng ở chế độ thiết kế. Thay đổi thứ tự các trường 1. Chọn trường muốn thay đổi vị trí, nhấn chuột và giữ. Khi đó Access sẽ hiển thị một đường nhỏ nằm ngang ngay trên trường được chọn; 2. Di chuyển chuột, đường nằm ngang đó sẽ cho biết vị trí mới của trường; 3. Thả chuột khi đã di chuyển trường đến vị trí mong muốn. Thêm trường Để thêm một trường vào bên trên (trái) trường hiện tại, thực hiện: 1. Nhấp chuột phải lên ô vuông trước tên trường chọn Insert 2. Gõ tên trường, chọn kiểu dữ liệu, mô tả và xác định các tính chất của trường (nếu có). Xoá trường 1. Chọn trường muốn xoá; 2. Chọn Delete. Thay đổi khoá chính 1. Chọn trường muốn chỉ định là khoá chính; 2. Nháy nút . c) Xoá và đổi tên bảng Xoá bảng Xoá một bảng không phải là việc làm thường xuyên, song đôi khi trong quá trình làm việc ta cần xoá các bảng không bao giờ dùng đến nữa hay các bảng chứa các thông tin cũ, sai. 1. Chọn tên bảng trong trang bảng; 2. Nháy nút lệnh (Delete) hoặc gõ phím Delete.
  6. Đổi tên bảng 1. Chọn bảng; 2. Chọn chuột phải lên tên bảng Rename; 3. Khi tên bảng có viền khung là đường nét liền (ví dụ ), gõ tên mới cho bảng, rồi nhấn Enter. 4. *PHƯƠNG PHÁP HỌC: + Yêu cầu HS đọc bài giảng trong file trình chiếu PowerPoint về bài “Cấu trúc bảng” và ghi chép nội dung trọng tâm vào tập học tin học. + GVBM sẽ giải đáp những thắc mắc trong giờ học theo TKB và thu bài nộp để cộng điểm cột kiểm tra miệng ( + điểm cho HS có bài nộp đầy đủ và đúng thời gian quy định trên google hoặc quizizz). + Thời hạn nộp bài: GVBM sẽ quy định thời hạn nộp bài trong mỗi tiết học. NHÓM GV GIẢNG DẠY TIN HỌC 12