Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Tuần 15 - Trường THCS Chu Văn An

doc 6 trang Bách Hào 11/08/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Tuần 15 - Trường THCS Chu Văn An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docke_hoach_bai_day_ngu_van_9_tuan_15_truong_thcs_chu_van_an.doc

Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Tuần 15 - Trường THCS Chu Văn An

  1. TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD *** NỘI DUNG HỌC MƠN NGỮ VĂN KHỐI: 9 A. NỘI DUNG BÀI HỌC Tiết 71, 72 Làm văn LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN (MỞ BÀI, THÂN BÀI, KẾT BÀI) CHO MỘT ĐỀ VĂN NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN (HOẶC ĐOẠN TRÍCH) CỤ THỂ * Luyện tập Viết đoạn văn (mở bài, thân bài, kết bài) cho đề bài: Đề: Phân tích tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ơng Hai trong đoạn trích “Làng” của nhà văn Kim Lân. Gợi ý: 1. Mở bài: - Giới thiệu tác giả Kim Lân, truyện ngắn “Làng”. - Giới thiệu khái quát về tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ơng Hai. 2. Thân bài: * Luận điểm mở đầu (tổng): - Ơng Hai là nơng dân ở làng Chợ Dầu. - Khi kháng chiến chống pháp bùng nổ, ơng Hai cùng vợ con tản cư lên phố huyện. * Luận điểm 2: Trước khi hay tin làng Chợ Dầu theo giặc - Cĩ tính khoe làng. - Nhớ làng da diết (dẫn chứng tr. 162, 163). - Luơn theo dõi tin tức kháng chiến (dẫn chứng tr. 164). * Luận điểm 3: Khi hay tin làng Chợ Dầu theo giặc - Khi ở trong quán nước: đau đớn, bẽ bàng “Cổ họng ơng lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân, ” (dẫn chứng tr. 165). - Trên đường về nhà: xấu hổ “cúi gằm mặt”, tiếng chửi trở thành nỗi ám ảnh, ơng vờ lảng ra chỗ khác, rồi về thẳng nhà (dẫn chứng tr. 166). - Nhìn đàn con chơi đùa: đau khổ và tủi nhục khi nghĩ đến sự khinh bỉ của mọi người dành cho những đứa trẻ làng Việt gian “Chúng nĩ...tuổi đầu?” (dẫn chứng tr. 166). + Căm phẫn, giận dữ “Chúng bay ăn miếng cơm hay ăn miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này” (dẫn chứng tr. 166). + Nỗi băn khoăn khi ơng kiểm điểm từng người trụ lại làng. - Đoạn trị chuyện với bà Hai: vừa bực bội vừa đau đớn, trằn trọc, thở dài khơng ngủ được (dẫn chứng tr. 166). - Những ngày sau đĩ: nỗi ám ảnh trở thành nỗi lo sợ thường xuyên “Một đám đơng nín thít” (dẫn chứng tr. 167).
  2. - Khi bị bà chủ nhà đuổi: tâm trạng ơng càng trở nên u ám, bế tắc và tuyệt vọng “Biết đem nhau...sinh sống” (dẫn chứng tr. 169). - Ơng đấu tranh tư tưởng, quyết tâm từ bỏ làng “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”. - Đoạn trị chuyện với đứa con út: + Tình yêu sâu năng với làng Chợ Dầu, ơng muốn con phải khắc sâu, ghi nhớ câu: “Nhà ta ở làng chợ Dầu”. + Nhắc cho con về tấm lịng thủy chung với kháng chiến, với Cụ Hồ: “Anh em đồng chí biết cho bố con ơng. Cụ Hồ trên đầu, trên cổ soi xét cho bố con ơng”. * Luận điểm 4: Sau khi tin làng Chợ Dầu theo giặc được cải chính - Ơng Hai vui tươi, rạng rỡ hẳn lên “Ơng cứ múa...hẳn lên”. - Ơng Hai đi khoe nhà ơng bị giặc đốt cháy. * Luận điểm cuối phần thân bài (hợp): - Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện. - Miêu tả tâm lí nhân vật chân thực, sinh động qua suy nghĩ, hành động, lời nĩi (đối thoại, độc thoại). 3. Kết bài: - Khẳng định lại tình yêu làng, yêu nước của ơng Hai. - Liên hệ (bài học cho mọi người). * HS viết đoạn văn (mở bài, thân bài, kết bài) vào tập (Cho HS 20 phút). B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại nội dung bài học, hiểu được nội dung trong bài nêu những vấn đề cơ bản nào? Cĩ những dẫn chứng nào kèm theo? - Làm những đoạn văn cịn lại, GV sẽ kiểm tra vào tuần học tiếp theo. - Chuẩn bị bài: Nghị luận trong văn bản tự sự. Đọc trước ngữ liệu trong SGK.
  3. TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD *** NỘI DUNG HỌC MƠN NGỮ VĂN KHỐI: 9 A. NỘI DUNG BÀI HỌC Tiết 73, 74 Làm văn NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ; LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ CĨ SỬ DỤNG YẾU TỐ NGHỊ LUẬN I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự a. Đoạn trích: “Lão Hạc”- Nam Cao Luận điểm, luận cứ, lập luận, câu khẳng định, tính cách của nhân vật ơng giáo: một người cĩ học thức, hiểu biết, giàu lịng thương người luơn trăn trở, dằn vặt về cách sống, cách nhìn người, nhìn đời. b. Đoạn trích: “Kiều báo ân báo ốn”. 4 luận điểm, Kiều cơng nhận tài của Hoạn Thư, làm cho Thúy Kiều phải phân vân khĩ xử. Ghi nhớ SGK/ 138 II. Thực hành viết đoạn văn tự sự cĩ sử dụng yếu tố nghị luận Bài tập 1 Viết đoạn văn ngắn kể lại buổi sinh hoạt lớp, em đã phát biểu ý kiến để chứng minh Nam là một người bạn tốt. Gợi ý: - Buổi sinh hoạt lớp diễn ra như thế nào? (Thời gian, địa điểm, ai là người điều khiển, không khí của buổi sinh hoạt lớp ra sao? - Nội dung của buổi sinh hoạt là gì? Em đã phát biểu về vấn đề gì? Tại sao lại phát biểu về việc đó? - Em đã thuyết phục cả lớp rằng Nam là người bạn rất tốt như thế nào? (lí lẽ, ví dụ, lời phân tích ) B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại nội dung bài học, hiểu được nội dung trong văn bản nêu những vấn đề cơ bản nào? Cĩ những dẫn chứng nào kèm theo? - Làm các bài tập cịn lại, GV sẽ kiểm tra vào tuần học tiếp theo. - Chuẩn bị bài: Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. Đọc trước ngữ liệu trong SGK.
  4. TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD *** NỘI DUNG HỌC MƠN NGỮ VĂN KHỐI: 9 A. NỘI DUNG BÀI HỌC Tiết 75 Làm văn ĐỐI THOẠI, ĐỘC THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I. Tìm hiểu yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự * Đọc ví dụ 1, 2, 3 trong phiếu học tập - Đoạn nĩi chuyện giữa mẹ và Mai trong đoạn in đậm ở ví dụ 1 là đối thoại. - Câu: “Mai ơi hãy ngoan hơn đừng làm mẹ phải lo lắng nữa” ở ví dụ 1: tự nĩi với chính mình, phát ra thành lời (độc thoại) - Câu: “Mai tự nĩi với mình Mai ơi hãy ngoan hơn đừng làm mẹ phải lo lắng nữa” ở ví dụ 2: tự nĩi với chính mình, chưa phát ra thành lời (độc thoại nội tâm) - Câu: “Mai thầm nĩi mẹ ơi từ nay con sẽ ngoan hơn, con khơng làm mẹ phải lo lắng nữa” ở ví dụ 3: tự nĩi với mẹ mình, chưa phát ra thành lời (độc thoại nội tâm). Ghi nhớ SGK/178 II. Luyện tập Bài tập 1: - Nhân vật bà Hai cĩ 3 lượt lời. - Nhân vật ơng Hai cĩ 2 lượt lời. - Nhân vật ơng Hai bỏ lượt lời 1: tâm trạng chán chường đến mức khơng muốn nĩi chuyện. - Lời đối thoại của ơng Hai cộc lốc: Sự miễn cưỡng, bắt buộc phải đối thoại, chỉ trả lời vợ cho xong chuyện, cho bà đỡ tủi thân. Bài tập 2: Viết đoạn văn: ngày 20-11. Chỉ rõ các yếu tố đối thoại, đối thoại và độc thoại nội tâm B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại nội dung bài học, hiểu được nội dung trong văn bản nêu những vấn đề cơ bản nào? Cĩ những dẫn chứng nào kèm theo? - Làm các bài tập cịn lại, GV sẽ kiểm tra vào tuần học tiếp theo. - Chuẩn bị bài: Người kể chuyện trong văn bản tự sự. Đọc trước ngữ liệu trong SGK.
  5. TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN PHIẾU HỌC TẬP ĐỐI THOẠI, ĐỘC THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM VD1: Tan học xong Mai cùng các bạn đi chơi quên cả giờ về. Mẹ của Mai ở nhà vơ cùng lo lắng. Mai vừa bước vào nhà, mẹ đã lớn tiếng hỏi: - Con đi đâu mà giờ này mới về? Mai ấp úng: - Dạ con đi uống nước với các bạn. Mẹ nĩi tiếp: - Con cĩ biết con về trễ mẹ lo lắm khơng? Mai đáp: - Dạ con biết lỗi rồi, con xin lỗi mẹ. Mẹ nhìn Mai: - Con biết lỗi là tốt rồi, đừng lặp lại sai lầm này nữa nghe con. Mai được mẹ tha lỗi, bước vội về phịng, Mai tự nĩi với mình: - Mai ơi hãy ngoan hơn đừng làm mẹ phải lo lắng nữa. ......................... ......................... ......................... _____________________________________________________ VD2: Tan học xong Mai cùng các bạn đi chơi quên cả giờ về. Mẹ của Mai ở nhà vơ cùng lo lắng. Mai vừa bước vào nhà, mẹ đã lớn tiếng hỏi: - Con đi đâu mà giờ này mới về? Mai ấp úng: - Dạ con đi uống nước với các bạn. Mẹ nĩi tiếp: - Con cĩ biết con về trễ mẹ lo lắm khơng? Mai đáp: - Dạ con biết lỗi rồi con xin lỗi mẹ. Mẹ nhìn Mai: - Con biết lỗi là tốt rồi, đừng lặp lại sai lầm này nữa nghe con. Mai được mẹ tha lỗi, bước vội về phịng, Mai tự nĩi với mình Mai ơi hãy ngoan hơn đừng làm mẹ phải lo lắng nữa. ......................... ......................... ......................... VD3: Tan học xong Mai cùng các bạn đi chơi quên cả giờ về. Mẹ của Mai ở nhà vơ cùng lo lắng. Mai vừa bước vào nhà, mẹ đã lớn tiếng hỏi: - Con đi đâu mà giờ này mới về? Mai ấp úng: - Dạ con đi uống nước với các bạn. Mẹ nĩi tiếp: - Con cĩ biết con về trễ mẹ lo lắm khơng? Mai đáp:
  6. - Dạ con biết lỗi rồi con xin lỗi mẹ. Mẹ nhìn Mai: - Con biết lỗi là tốt rồi, đừng lặp lại sai lầm này nữa nghe con. Mai được mẹ tha lỗi, bước vội về phịng, Mai thầm nĩi mẹ ơi từ nay con sẽ ngoan hơn, con khơng làm mẹ phải lo lắng nữa. ......................... ......................... .........................