Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Chủ đề: Rèn phương pháp và kỹ năng viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết

docx 15 trang Bách Hào 13/08/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Chủ đề: Rèn phương pháp và kỹ năng viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_9_chu_de_ren_phuong_phap_va_ky_nang.docx

Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 9 - Chủ đề: Rèn phương pháp và kỹ năng viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết

  1. KẾ HOẠCH BÀI DẠY CHUYÊN ĐỀ RÈN PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ NĂNG VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT GV dẫn : Như các em đã biết, theo cấu trúc của đề văn vào 10 năm học 2025- 2026, ở phần viết có một câu viết bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống cần giải quyết và câu này chiếm 4 điểm trong tổng số 10 điểm của bài thi. Trong khi đó, đây là một kiểu bài văn mới trong chương trình Vì vậy, trong giờ học hôm nay, cô cùng các em sẽ rèn luyện phương pháp và kĩ năng làm kiểu bài văn này, đặc biệt là kĩ năng viết đoạn văn trình bày giải pháp. GV Viết tên bài : . GV : Ở những tiết học trước, các em đã tìm hiểu về phương pháp làm bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống cần giải quyết. Trong giờ học hôm nay, cô và các em sẽ luyện tập viết kiểu bài văn này qua một đề văn cụ thể. GV chép đề Đề bài: Hiện nay, một bộ phận giới trẻ thiếu tính tự lập trong cuộc sống. Hãy viết bài văn nghị luận trình bày những giải pháp để giải quyết vấn đề trên. GV hướng dẫn hs thực hiện BƯỚC 1: CHUẨN BỊ TRƯỚC KHI VIẾT ? Em hãy đọc kĩ đề và gạch chân dưới những từ chìa khóa quan trọng nêu vấn đề nghị luận trong đề văn trên? H: Vậy từ những từ chìa khóa trên, em hãy xác định vấn đề cần nghị luận trong bài viết? Giải pháp để giải quyết vấn đề thiếu tính tự lập của giới trẻ hiện nay. GV: Như vậy khi xác định vấn đề nghị luận, các em cần lưu ý đến đối tượng đang có vấn đề cần phải giải quyết, như ở đề văn này là “tính thiếu tự lập ở giới trẻ” chứ không phải là tính thiếu tự lập của chung tất cả mọi người. Xác định đúng đối tượng của vấn đề cần giải quyết sẽ giúp các em tập trung giải pháp để giải quyết vấn đề đang tồn tại ở đối tượng đó, tránh viết lan man, xa đề. H: Cụm từ “trình bày giải pháp” giúp em hiểu trọng tâm của bài viết là gì? Đưa ra các giải pháp có tính khả thi và thuyết phục để giải quyết vấn đề. GV chiếu phần chốt của bước : Chuẩn bị trước khi viết 1. Chuẩn bị trước khi viết - Xác định vấn đề NL: Giải pháp để giải quyết vấn đề thiếu tính tự lập của giới trẻ hiện nay. - Mục đích của bài viết: Thuyết phục người đọc, người nghe đồng tình với những giải pháp mà người viết nêu ra , từ đó có nhận thức và hành động đúng. GV dẫn: Và tất nhiên, muốn thuyết phục người đọc người nghe đồng tình với những giải pháp mà các em trình bày trong bài viết thì trước hết, các em cần tìm ý và lập dàn ý cho bài viết. 1
  2. 2. Tìm ý và lập dàn ý. GV Chiếu bài tập dự án (đã giao về nhà cho học sinh) PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1 Tìm ý và lập dàn ý cho trình bày giải pháp để giải quyết vấn đề thiếu tính tự lập của giới trẻ. 1. Tìm ý cho bài văn bằng cách đặt ra các câu hỏi liên quan đến các ý cần phải có trong bài viết. 2. Lập dàn ý cho bài văn dựa trên các ý đã xây dựng a. Mở bài b. Thân bài c. Kết bài GV yêu cầu đại diện của một nhóm lên trình bày kết quả BT dự án của nhóm mình. Đại diện hs lên trình bày Các nhóm khác nhận xét, bổ sung GV nhận xét bổ sung và lưu ý hs cách tìm và nêu giải pháp -> Sửa cách gọi tên giải pháp trên phiếu học tập của học sinh. . .. GV chiếu lưu ý về cách xác định giải pháp. H : Đọc 2 nhóm đề văn nghị luận về vấn đề cần giải quyết dưới đây, chú ý vào lệnh đề, đặc biệt là những từ ngữ cô đã in đậm và chỉ ra sự khác nhau về đối tượng sẽ thực hiện giải pháp trong mỗi nhóm lệnh đề ? 2
  3. Chỉ ra sự khác nhau về đối tượng sẽ thực hiện giải pháp trong mỗi nhóm STT lệnh đề ? đề Nhóm đề 1 Nhóm đề 2 1 Hiện nay, một bộ phận giới trẻ Hiện nay, một bộ phận giới trẻ nghiện hút thuốc lá điện tử. Là học nghiện hút thuốc lá điện tử. Em sinh, em làm gì để khắc phục tình hãy viết bài văn trình bày giải trạng trên ? pháp để hạn chế tình trạng trên 2 Hiện nay, một bộ phận không nhỏ học Hiện nay, một bộ phận không nhỏ sinh, sinh viên thường xuyên vi phạm học sinh, sinh viên thường xuyên vi trật tự an toàn giao thông. Là học sinh, phạm trật tự an toàn giao thông. em sẽ làm gì để giải quyết vấn đề Em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ trên ? của em về vấn đề cần giải quyết trên? 3 Hiện nay, một bộ phận giới trẻ thiếu Hiện nay, một bộ phận giới trẻ kết nối với gia đình. Em hãy viết bài thiếu kết nối với gia đình. Em hãy văn nghị luận trình bày giải pháp mà viết bài văn nghị luận trình bày em sẽ thực hiện để tăng cường mối giải pháp để tăng cường mối quan quan hệ gắn kết yêu thương trong gia hệ gắn kết yêu thương trong gia đình (giải pháp để giải quyết vấn đề thiếu kết nối với gia đình của giới trẻ) 4 Hiện nay, một bộ phận không nhỏ giới Hiện nay, một bộ phận không nhỏ trẻ thiếu trách nhiệm với tương lai bản giới trẻ thiếu trách nhiệm với tương thân. Là học sinh, em sẽ làm thế nào để lai bản thân. Em hãy viết bài văn chuẩn bị hành trang cho tương lai của trình bày suy nghĩ của em về vấn mình?” đề cần giải quyết trên. HS cần phân biệt được sự khác nhau về đối tượng sẽ thực hiện giải pháp giữa hai nhóm lệnh đề : - Nhóm đề 1 : + Nêu rõ đối tượng sẽ thực hiện giải pháp (là « học sinh », « bản thân em »). + Đối tượng thực hiện giải pháp cụ thể hơn và hẹp hơn. - Nhóm đề 2: + Không nêu rõ đối tượng sẽ thực hiện giải pháp là ai. + Phạm vi đối tượng thực hiện giải pháp có thể rộng hơn: Bản thân, gia đình, nhà trường và các lực lượng xã hội có liên quan. GV lưu ý cho hs về cách để tìm giải pháp ở mỗi dạng đề LƯU Ý VỀ CÁCH ĐỂ TÌM TÊN GIẢI PHÁP Dạng đề 1 : Trong lệnh đề nêu rõ đối Dạng đề 2 : Trong lệnh đề không tượng sẽ thực hiện giải pháp (Học sinh, nêu rõ đối tượng sẽ thực hiện giải giới trẻ ) pháp là ai. 3
  4. Lưu Tất cả các giải pháp người viết nêu ra Các giải pháp người viết nêu ra ý 1 trong bài viết chỉ do đối tượng thực hiện trong bài viết có thể là do nhiều mà đề bài đã ấn định rõ mà không liên đối tượng khác nhau thực hiện quan đến những đối tượng khác. như : bản thân, gia đình, nhà Ví dụ : Với đề bài « là hs, em làm gì để trường, các lực lượng xã hội có liên rèn luyện tính tự lập » thì đối tượng thực quan. hiện giải pháp chỉ là bản thân học sinh, Hướng để nêu giải pháp như sau: không thể nêu giải pháp gia đình làm gì, - GP 1: Bản thân làm gì nhà trường làm gì, xã hội làm gì . - GP 2: Gia đình làm gì - GP 3: Lực lượng xã hội có liên quan (lực lượng xã hội cụ thể) làm gì . Lưu Tên giải pháp phải nêu ra việc làm thiết thực, tránh cách nói chung chung ý 2 VD: Với đề bài « là hs, em làm gì để rèn VD: với đề yêu cầu trình bày giải luyện tính tự lập » pháp để giải quyết vấn đề - Giải pháp thứ nhất là mỗi bạn hs phải thiếu tính tự lập của giới trẻ. biết tự chăm sóc bản thân. - Giải pháp thứ nhất là bản thân - Giải pháp thứ hai là các bạn phải chủ mỗi bạn trẻ cần tích cực, chủ động tự giác làm những công việc trong động, tự giác trong học tập và cuộc khả năng của mình, không dựa dẫm, ỉ vào sống để rèn luyện tính tự lập. (hoặc người khác. nêu các giải pháp với phạm vi thực - Giải pháp thứ ba là mỗi bạn HS hãy tập hiện hẹp hơn như ở bên nhóm đề 1 đưa ra các quyết định liên quan đến bản đều được). thân trong giới hạn cho phép và chịu trách - Giải pháp thứ hai, cha mẹ cần nhiệm trước quyết định ấy. chú trọng rèn luyện cho con em mình tính tự lập. ....... * Không được gọi tên giải pháp một cách chung chung theo kiểu: « Giải pháp thứ nhất đến từ bản thân » ; « Giải pháp thứ hai đến từ gia đình và nhà trường » ; .. vì đây không thể được coi là giải pháp. Lưu Tên của giải pháp phải mang tính chất bao quát, không được quá vụn vặt ý 3 VD : Không thể nêu giải pháp để khắc phục tính thiếu tự lập quá nhỏ và vụn, kiểu như: Phải tự giặt quần áo, nấu cơm, quét nhà, rửa bát .. Lưu Có rất nhiều giải pháp để giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, các em cần lựa chọn ý 4 : những giải pháp quan trọng, thiết thực nhất để trình bày. Sau khi lưu ý xong cho Hs, giáo viên yêu cầu hs tự chỉnh lại tên giải pháp cho phù hợp. GV chiếu đáp án của bt dự án : Phần tìm ý và lập dàn ý cho bài viết 4
  5. Tìm ý và lập dàn ý cho bài văn trình bày giải pháp để giải quyết vấn đề thiếu tính tự lập của giới trẻ. 1. Tìm ý cho bài văn bằng cách đặt ra các câu hỏi liên quan đến các ý cần phải có trong bài viết. 1. Vấn đề nghị luận là gì? 2.Thiếu tự lập là gì? 3. Sự thiếu tự lập biểu hiện như thế nào? 4. Nguyên nhân nào dẫn đến việc giới trẻ thiếu tự lập? 5. Việc giới trẻ thiếu tự lập dẫn đến hậu quả như thế nào? 6. Có những giải pháp nào để giải quyết tình trạng thiếu tự lập của giới trẻ 2. Lập dàn ý a. - Giới thiệu vấn đề nghị luận: giải pháp để khắc phục tình trạng thiếu tính tự lập Mở của giới trẻ. bài - Nêu ý kiến đánh giá khái quát của người viết vầ vấn đề và tầm quan trọng của việc khắc phục, giải quyết vấn đề: quan trọng, cần thiết b. b1. Giải thích: thế nào là thiếu tự lập? Thân b2. LĐ1: Phân tích các khía cạnh của vấn đề: bài * Thực trạng: - Trong học tập: thiếu tự giác - Trong đời sống: + Trong sinh hoạt hằng ngày chưa biết tự chăm sóc bản thân + Trong công việc: lười biếng, ỷ lại, dựa dẫm - Bằng chứng về thực trạng thiếu tự lập. * Nguyên nhân - Chủ quan: + Bản thân chưa nhận thức được tầm quan trọng của tính tự lập + Quen sống hưởng thụ, ỷ lại, dựa dẫm, thiếu ý chí - Khách quan: + Gia đình: bố mẹ nuông chiều, bao bọc, không rèn luyện cho con tính tự lập từ nhỏ. + Nhà trường: chưa chú trọng rèn luyện cho hs tính tự lập. * Hậu quả - Với bản thân: + Học tập sa sút, không phát triển được năng lực tư duy, sáng tạo . ảnh hưởng đến tương lai của bản thân. + Trong sinh hoạt gặp khó khăn, không có khả năng tự chăm sóc bản thân, phụ thuộc vào người khác + Trong công việc: gặp khó khăn trong việc tìm kiếm, giữ gìn công việc, không thăng tiến trong công việc, mất đi nhiều cơ hội phát triển bản thân. + Luôn trong trạng thái thụ động; khó hòa nhập, thích nghi với những đổi thay của cuộc sống; thiếu tự tin, không làm chủ được hoàn cảnh, dễ dàng đầu hàng trước khó khăn thử thách - Gia đình: cha mẹ vất vả, phiền lòng, thêm gánh nặng về kinh tế để lo cho con. - Xã hội: tạo ra một thế hệ tương lai sống dựa dẫm, lười lao động, kìm hãm sự phát triển của đất nước - Bằng chứng về hậu quả của thiếu tự lập. 5
  6. b3. Nêu ý kiến trái chiều và phản biện: Những người sinh ra ở vạch đích, được cha mẹ bao bọc và định hướng tương lai thì không cần tự lập . b4. LĐ2: Các giải pháp để khắc phục tình trạng thiếu tính tự lập - Giải pháp 1: Bản thân mỗi người cần tích cực, chủ động, tự giác trong học tập và cuộc sống để rèn luyện tính tự lập. - Giải pháp 2: Cha mẹ cần chú trọng rèn luyện cho con em mình tính tự lập. c. - Khẳng định tầm quan trọng của việc giải quyết khắc phục tính thiếu tự lập của Kết giới trẻ. bài - Bài học nhận thức và hành động cho bản thân. H : Theo em, trong các luận điểm cần phải trình bày trong bài viết, luận điểm nào là quan trọng nhất ? vì sao ?(Giải pháp) . GV lưu ý về sự phân bố thời gian cho bài viết, tránh việc viết đến phần trọng tâm thì hết giờ làm bài. GV dẫn : Sau khi đã lập xong dàn ý cho bài viết, các em chuyển sang hoạt động viết. Vì điều kiện thời gian không cho phép nên trong giờ học này, cô và các em sẽ luyện viết đoạn văn trình bày giải pháp. 3. Viết bài H : Nêu các bước để viết một giải pháp ? - Bước 1 : Nêu tên giải pháp - Bước 2 : Người thực hiện giải pháp - Bước 3 : Cách để thực hiện giải pháp - Bước 4 : Công cụ hoặc phương tiện để hỗ trợ hực hiện giải pháp. (nếu có) - Bước 5: Hiệu quả của việc thực hiện giải pháp - Bước 6 : Bằng chứng về tính hiệu quả của việc thực hiện giải pháp. GV chiếu phiếu học tập số 2 và phát phiếu cho HS làm PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Tìm ý cho đoạn văn trình bày giải pháp 1: Bản thân mỗi người cần tích cực, chủ động, tự giác trong học tập, trong công việc và cuộc sống để rèn luyện tính tự lập. Các bước Nội dung Bước 1: Nêu tên giải pháp. Bước 2: Người thực hiện Bước 3: Cách thực hiện giải pháp) Bước 4: Công cụ và phương tiện để hỗ trợ thực hiện giải pháp. Bước 5: Hiệu quả của việc thực hiện giải pháp 6
  7. Bước 6 : Bằng chứng về tính hiệu quả của việc thực hiện giải pháp. GV soi chiếu bài làm của học sinh HS khác nhận xét, bổ sung GV nhận xét – chiếu, chốt các ý chính trong đoạn văn trình bày giải pháp Các bước Nội dung Bước 1: Nêu tên giải Tích cực, chủ động, tự giác trong học tập và cuộc sống pháp. để rèn luyện tính tự lập. Bước 2: Người thực Bản thân mỗi bạn trẻ hiện Bước 3: Cách thực hiện - Xây dựng cho mình một thời gian biểu hợp lí giải pháp) - Trong học tập: ở lớp ; ở nhà ; gặp bài khó - Trong sinh hoạt hàng ngày . - Trong công việc gia đình - Khi đã trưởng thành, chủ động tìm công việc phù hợp - Khi gặp khó khăn thử thách - Tập đưa ra các quyết định liên quan đến bản thân trong giới hạn cho phép Bước 4: Công cụ và - Trong học tập : Sách giáo khoa, sách tham khảo, máy phương tiện để hỗ trợ tính, các trang mạng về học tập thực hiện giải pháp. - Trong công việc gia đình : Máy giặt, máy hút bụi, cây lau nhà Bước 5: Hiệu quả của - Rèn cho bản thân tính tự lập việc thực hiện giải pháp - Nâng cao năng lực tự học và khả năng sáng tạo - Giúp khám phá và bộc lộ năng lực của bản thân. tích lũy được nhiều vốn sống, vốn kinh nghiệm. - Hình thành ý thức trách nhiệm và lòng tự trọng. - Chủ động và thích nghi được với mọi hoàn cảnh và tình huống khó khăn nảy sinh trong cuộc sống từ đó rèn luyện ý chí, nghị lực, bản lĩnh và dễ dàng vươn tới thành công Bước 6 : Bằng chứng về Tấm gương sáng về tự lập: chủ tịch Hồ Chí Minh tính hiệu quả của việc thực hiện giải pháp. GV cho hs viết đoạn văn trình bày giải pháp trong 15 phút GV chọn bài viết của 1 hs, chiếu – HS đọc GV chiếu và phát bảng kiểm – HS nhận xét bài viết của bạn theo bảng kiểm BẢNG KIỂM VIẾT ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY BÀY MỘT GIẢI PHÁP 7
  8. Tiêu chí ĐẠT CHƯA ĐẠT - Trình bày đúng hình thức của đoạn văn: Lùi đầu dòng viết hoa và kết thúc đoạn văn bằng dấu Hình thức chấm. và kĩ năng - Chữ viết rõ ràng, không viết tắt, ít lỗi chính tả - Luận điểm rõ ràng, lí lẽ và bằng chứng thuyết phục, cách lập luận chặt chẽ, liên kết tốt. Bước 1: Nêu - Tên giải pháp phải cụ thể, phù tên giải pháp. hợp với vấn đề cần giải quyết. - Diễn đạt ngắn gọn, mạch lạc, Bước 2: Đối Nêu rõ đối tượng thực hiện tượng thực hiện. Bước 3: Cách - Nêu được ít nhất 3 việc làm cụ Nội dung thực hiện giải thể để thực hiện giải pháp. pháp - Những việc làm phải phù hợp với giải pháp đã nêu. Bước 4: Công - Nêu rõ loại công cụ, phương cụ, phương tiện để hỗ trợ thực hiện giải tiện hỗ trợ. pháp. (nếu có). Bước 5: Hiệu Nêu được hiệu quả của việc quả của việc thực hiện giải pháp đối bản thân thực hiện giải giới trẻ trên một số phương diện: pháp. - Học tập-tương lai - Lối sống. - Nhân cách, đạo đức. - hoặc ý khác hợp lí Bước 6: Bằng - Phù hợp với giải pháp và mang chứng về tính tính thuyết phục. hiệu quả của giải pháp. GV chữa đoạn văn trình bày giải pháp của học sinh theo từng bước trong các ý đã lập. CHỮA ĐOẠN VĂN *Bước 1 : 8
  9. H : Ngoài cách dẫn để nêu tên giải pháp như của bạn đã trình bày, còn bạn nào có cách dẫn khác nữa không ? Dự kiến trả lời : Giải pháp đầu tiên và quan trọng nhất là . Giải pháp thứ nhất là .. Thứ nhất, .. Đầu tiên là GV chốt cách diễn đạt cho bước 1 GV lưu ý : Trong một bài văn, đoạn văn nghị luận, trình tự lập luận và việc tổ chức sắp xếp các ý là rất quan trọng. Và thông thường, giải pháp nào quan trọng nhất thường sẽ được trình bày trước. Việc dùng cách dẫn như trên là dấu hiệu để nhận biết được trình tự lập luận ấy. *Bước 2: Người thực hiện giải pháp: GV : Bước này, khá đơn giản, các em có thể linh hoạt đưa đối tượng thực hiện cùng với tên giải pháp hoặc cách thực hiện giải pháp đều được, miễn là phù hợp. *Bước 3 : H : Các cách thực hiện giải pháp như bạn đã trình bày trong đoạn văn có phù hợp với tên giải pháp mà bạn đã nêu ở đầu đoạn văn hay không ? HS trả lời Tùy thuộc vào lỗi mà HS mắc khi viết ý này trong đoạn văn, giáo viên lưu ý và hướng dẫn HS cách sửa. GV lưu ý : Thực tế khi các em viết đoạn văn trình bày giải pháp, lỗi mà các em thường mắc nhất là cách thực hiện giải pháp không phù hợp với tên của giải pháp đã nêu ở đầu đoạn văn. khi viết, các em cần lưu ý khắc phục lỗi này. *Bước 4 Các công cụ, phương tiện để hỗ trợ thực hiện giải pháp mà bạn nêu ra có hợp lí không ? GV lưu ý : Tùy từng giải pháp mà các em lựa chọn phương tiện công cụ hỗ trợ thực hiện cho phù hợp và không phải giải pháp nào cũng có công cụ hay phương tiện hỗ trợ. Vì vậy các em cũng cần linh hoạt. *Bước 5 GV đọc lại phần trình bày của hs ở bước 5 GV yêu cầu HS nhận xét cụ thể. H : Em có đồng ý với các hiệu quả của giải pháp mà bạn nêu ra không ? Ở đoạn văn của em vừa viết, em trình bày những hiệu quả nào ? GV lưu ý HS: Tất cả các đoạn văn các em trình bày giải pháp trong bài văn đều có một hiệu quả chung, hướng đến giải quyết vấn đề đã nêu trong đề bài. Tuy nhiên, bên cạnh hiệu quả chung thì mỗi một giải pháp cụ thể đều có một hiệu quả riêng, đặc trưng. Khi viết, các em cần cố gắng suy nghĩ để tìm ra những hiệu quả riêng đó. *Bước 6 : H : Bằng chứng bạn nêu ra trong đoạn văn đã phù hợp với giải pháp chưa ? GV chiếu bảng thống kê các kiểu bằng chứng: STT Loại Chi tiết Ví dụ Tính thuyết bằng minh phục/ chứng hoạ Tính tiêu biểu Thấp Cao 9
  10. 1 Bằng Câu chuyện hư cấu (ngụ ngôn, tác phẩm văn học) x chứng là Câu chuyện người thực việc thực: tính thời sự, tính x câu lan toả, tính truyền cảm hứng chuyện 2 Bằng Quan sát x chứng từ trải nghiệm cá nhân Trải nghiệm trong quá khứ, đúc rút/kinh nghiệm/ x khái quát/ suy nghĩ của cá nhân 3 Bằng Thống kê x chứng là Khảo sát x con số Phỏng vấn x 4 Bằng Nghiên cứu khoa học x chứng là Dự án x kết quả Chương trình x 5 Bằng Gia đình, nhà trường x chứng là các sự Xã hội, cộng đồng, nhân loại trong quá khứ. x kiện Sự kiện mới xảy ra của hiện tại, dự đoán trong x tương lai 6 Bằng Danh ngôn, châm ngôn x chứng là Tục ngữ, ca dao, thơ ca. x trích dẫn Câu nói người nổi tiếng x Ý kiến chuyên gia x Văn bản – văn kiện x H: Bằng chứng bạn nêu ra thuộc kiểu bằng chứng nào trong các loại bằng chứng trên? H: Bạn chọn kiểu bằng chứng là .. . Còn em, em chọn kiểu bằng chứng nào? Đọc bằng chứng mà em trình bày trong đoạn văn của mình. GV tiếp tục hỏi cách nêu của một số HS khác. và sửa cho HS H: Từ cách nêu bằng chứng như các bạn, theo em, với giải pháp mà các em vừa trình bày, chúng ta có thể chọn những kiểu bằng chứng nào cho phù hợp. GV chốt: Với giải pháp mà các em vừa trình bày, chúng ta có thể chọn một số kiểu bằng chứng sau: (GV chiếu bảng bằng chứng và in chữ đỏ các kiểu bằng chứng có thể sừ dụng cho giải pháp vừa viết) STT Loại Chi tiết Ví dụ Tính thuyết bằng minh phục/ chứng hoạ Tính tiêu biểu Thấp Cao 1 Câu chuyện hư cấu (ngụ ngôn, tác phẩm văn học) x 10
  11. Bằng Câu chuyện người thực việc thực: tính thời sự, tính x chứng là lan toả, tính truyền cảm hứng câu chuyện 2 Bằng Quan sát x chứng từ trải Trải nghiệm trong quá khứ, đúc rút/kinh nghiệm/ x nghiệm khái quát/ suy nghĩ của cá nhân cá nhân 3 Bằng Thống kê x chứng là Khảo sát x con số Phỏng vấn x 4 Bằng Nghiên cứu khoa học x chứng là Dự án x kết quả Chương trình x 5 Bằng Gia đình, nhà trường x chứng là các sự Xã hội, cộng đồng, nhân loại trong quá khứ. x kiện Sự kiện mới xảy ra của hiện tại, dự đoán trong x tương lai 6 Bằng Danh ngôn, châm ngôn x chứng là Tục ngữ, ca dao, thơ ca. x trích dẫn Câu nói người nổi tiếng x Ý kiến chuyên gia x Văn bản – văn kiện x GV lưu ý: Như vậy, với giải pháp này, các em có thể lựa chọn nhiều kiểu bằng chứng khác nhau nhưng trong trường hợp này, theo cô, bằng chứng có tính thuyết phục và giá trị tan tỏa cao sẽ là câu chuyện về tấm gương người thật việc thật, đặc biệt là những người nổi tiếng đã chủ động, tự giác trong học tập, trong công việc và cuộc sống. Tuy nhiên cô lưu ý thêm là các em không chỉ đơn thuần nêu bằng chứng mà phải phân tích bằng chứng để chỉ ra được sự tích cực chủ động ấy đã giúp họ đạt được thành công như thế nào. - Các bước để trình bày bằng chứng như sau : + Nêu tên bằng chứng, tóm tắt bằng chứng + Nêu ý nghĩa của bằng chứng. GV: Trong trường hợp vốn sống, vốn hiểu biết của các em còn hạn chế, không tìm được bằng chứng có tính thuyết phục cao thì các em có thể huy động trải nghiệm của bản thân thông qua việc quan sát sự việc và con người ở xung quanh mình hoặc những hành động, việc làm cụ thể mà bản thân em đã trải qua mang lại những ý nghĩa tích cực. Tuy nhiên, tính thuyết phục của loại bằng chứng này không cao. Vì thế, các em cần tích cực tìm tòi, đọc sách báo, tài liệu, sử dụng mạng xã hội để nâng cao vốn sống, vốn hiểu biết của bản thân. 11
  12. GV dẫn: Như vậy, qua việc sửa lỗi cho đoạn văn bạn viết, cô đã củng cố lại cho các em kĩ năng trình bày từng bước trong đoạn văn trình bày giải pháp. Tuy nhiên, các em cũng cần phải lưu ý về tính liên kết trong đoạn văn. H : Đọc thầm lại đoạn văn của bạn và tìm những từ ngữ, câu văn có tác dụng liên kết các ý trong đoạn và các câu văn trong cùng một ý. Từ đó, em hãy tìm thêm những từ ngữ hoặc liên kết khác theo gợi ý của phiếu học tập dưới đây GV chiếu phiaaus học tập PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 : Tìm những từ ngữ có tác dụng liên kết trong đoạn văn trình bày giải pháp Trong đoạn văn của Tìm thêm những từ ngữ liên kết bạn khác Dẫn dắt nêu tên giải pháp Liên kết Kết nối giữa giữa tên giải pháp, các ý người thực (các hiện (bước 1,2) bước) với cách thực trong hiện giải pháp đoạn (bước 3). văn Kết nối giữa cách thực hiện gp (Bước 3) với công cụ, phương tiện hỗ trợ (bước 4). Kết nối giữa bước 1,2,3,4 với hiệu quả của giải pháp (Bước 5) Kết nối giữa bước 1,2,3,4,5 với bằng chứng về tính hiệu quả của giải pháp (Bước 6) Liên kết giữa các câu văn trong 1 ý (bước) HS trả lời : GV chiếu bảng lưu ý về tính kiên kết trong đoạn văn : 12
  13. Lưu ý về tính liên kết trong đoạn văn Vị trí liên kết trong đoạn văn Gợi ý cách diễn đạt Dẫn dắt nêu tên giải pháp - Giải pháp đầu tiên và có ý nghĩa quan trọng là . Liên kết - Giải pháp thứ nhất là . giữa các ý - Thứ nhất là (các bước) - Đầu tiên .. trong đoạn Kết nối giữa tên giải pháp, người - Để làm được điều này . văn thực hiện (bước 1,2) với cách thực - Cách để thực hiện giải pháp này hiện giải pháp (bước 3). là . Kết nối giữa cách thực hiện gp Để hỗ trợ thực hiện giải pháp, chúng (Bước 3) với công cụ, phương tiện ta có thể sử dụng một số công cụ và hỗ trợ (bước 4). phương tiện sau .. Kết nối giữa bước 1,2,3,4 với hiệu - Hiệu quả mà giải pháp mang lại quả của giải pháp (Bước 5) là .. - Việc thực hiện giải pháp này có ý nghĩa quan trọng .. - Ý nghĩa của việc thực hiện giải pháp này là .. Kết nối giữa bước 1,2,3,4,5 với - Thực tế cho thấy .. bằng chứng về tính hiệu quả của - Hẳn chúng ta đều biết đến . giải pháp (Bước 6) - Thực tế cuộc sống có rất nhiều tấm gương về tính tự lập Liên kết Dùng các kết từ mang ý nghĩa bổ sung: Không những – mà còn, bên cạnh giữa các câu đó, ngoài ra, mặt khác, thêm nữa, còn .. văn trong 1 - Dùng các cặp từ hô ứng : Càng – càng, bao nhiêu – bấy nhiêu .. ý(bước) H : Từ việc chữa bài của bạn, em rút ra những lưu ý gì khi viết đoạn văn trình bày một giải pháp. GV chiếu bảng lưu ý chung khi viết đoạn văn . Một số lưu ý khi viết đoạn văn trình bày giải pháp STT Lưu ý Nội dung Tên giải pháp - Phải nêu ra việc làm cụ thể, tránh cách nói chung chung. - Mang tính chất bao quát, không được quá vụn vặt. 1 Đủ các bước Viết đầy đủ, đúng trình tự theo 6 bước viết một đoạn văn trình bày giải giải pháp : - Bước 1: Nêu tên giải pháp - Bước 2: Người thực hiện 13
  14. - Bước 3: Cách để thực hiện giải pháp - Bước 4: Công cụ hoặc phương tiện để hỗ trợ thực hiện giải pháp. (nếu có) - Bước 5: Hiệu quả của việc thực hiện giải pháp. - Bước 6: Bằng chứng về tính hiệu quả của việc thực hiện giải pháp. 2 Đảm bảo tính Đảm bảo tính liên kết giữa các ý trong đoạn văn và giữa liên liên kết. các câu văn trong 1 ý. 3 Tính phù hợp Đảm bảo sự phù hợp hợp giữa cách thực hiện giải pháp, hiệu quả của giải pháp, bằng chứng với tên của giải pháp. Tránh việc tên giải pháp một đằng mà cách thực hiện, hiệu quả và bằng chứng một nẻo, không ăn nhập với nhau. GV : Trên cơ sở những lỗi sai thường gặp và những lưu ý của cô, các em đổi bài và sửa lỗi cho bạn bằng bút đỏ. GV chiếu đoạn văn tham khảo. HS đọc 1,2Giải pháp đầu tiên và quan trọng nhất là bản thân mỗi bạn trẻ cần tích cực, chủ động, tự giác trong học tập và cuộc sống để rèn luyện tính tự lập. 3Để làm được điều này, mỗi bạn trẻ phải xây dựng cho mình một thời gian biểu hợp lí cho sinh hoạt cá nhân, học tập và công việc và thực hiện nghiêm chỉnh theo thời gian biểu đó. Trong học tập, ở lớp phải tập trung nghe giảng, về nhà chủ động tự giác học bài và làm bài. Gặp bài khó phải tự suy nghĩ tìm cách giải chứ không chép bài của bạn. Trong sinh hoạt hàng ngày phải biết tự chăm sóc bản thân như tự đánh răng rửa mặt, tắm giặt, ăn uống Phải chủ động làm các công việc trong gia đình như dọn dẹp nhà cửa, giặt giũ, thu cất quần áo, rửa chén bát, nấu những bữa cơm đơn giản Khi đã trưởng thành thì phải chủ động tìm công việc phù hợp với khả năng của mình để nuôi sống bản thân, không dựa dẫm trông chờ, ỉ lại bố mẹ, biến mình thành kẻ ăn bám. Khi gặp khó khăn thử thách phải sẵn sàng đối mặt và nỗ lực để vượt qua, không buông xuôi bỏ cuộc đầu hàng hay đổ lỗi cho hoàn cảnh.4 Để thực hiện được các công việc trên, chúng ta có thể sử dụng các công cụ phương tiện hỗ trợ như máy tính, sách báo, mạng in tơ nét để tăng cường hiệu quả học tập; máy giặt, máy hút bụi, rô bốt lau nhà khi làm các công việc gia đình . 5Hiệu quả mà giải pháp sẽ mang lại là rất lớn. Nó không chỉ hướng đến mục đích cao nhất là rèn luyện tính tự lập mà còn góp phần nâng cao năng lực tự học và khả năng sáng tạo trong học tập và cuộc sống. Giúp các bạn trẻ khám phá và bộc lộ năng lực tiềm ẩn của bản thân, tích lũy được nhiều vốn sống, vốn kinh nghiệm đồng thời hình thành ý thức trách nhiệm và lòng tự trọng. Bên cạnh đó, cũng giúp chúng ta chủ động và thích nghi được với mọi hoàn cảnh và tình huống khó khăn nảy sinh trong cuộc sống, từ đó rèn luyện ý chí, nghị lực, bản lĩnh và dễ dàng vươn tới thành công. 6Hẳn các bạn đều biết đến chủ tịch Hồ Chí Minh – một tấm gương lớn về tinh thần tự lập mà mỗi người Việt Nam tự hào khi nhắc đến. Người đã ra đi tìm đường cứu nước từ hai bàn tay trắng. Một mình nơi đất khách quê người, Người 14
  15. đã phải tự làm mọi việc để kiếm sống như phụ bếp, làm vườn, quét tuyết, rửa ảnh – những công việc vô cùng nặng nhọc, vất vả. Chính điều đó đã giúp Người có được vốn sống, vốn hiểu biết phong phú cùng ý chí nghị lực, bản lĩnh phi thường. Người đã tìm ra được con đường cứu nước và trở về lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam vượt qua bao sóng gió thác ghềnh để cập bến bờ độc lập tự do. Người chính là tấm gương sáng ngời về tinh thần tự lập để thế hệ trẻ chúng ta học tập và noi theo. * Hướng dẫn về nhà - Viết bài hoàn chỉnh cho đề văn trên vào vở bài tập. 15