Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6 - Tuần 19
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6 - Tuần 19", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_6_tuan_19.docx
Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6 - Tuần 19
- VĂN 6 TUẦN 19 TRẢ BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I TIẾT: 69 ĐỀ: I. PHẦN ĐỌC-HIỂU: (3.0 đ) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Quê hương là một tiếng gà Bình minh gáy sáng ngân nga xóm làng Quê hương là cánh đồng vàng Hương thơm lúa chín mênh mang trời chiều Quê hương là dáng mẹ yêu Áo nâu nón lá liêu xiêu đi về Quê hương nhắc tới nhớ ghê Ai đi xa cũng mong về chốn xưa. ... (Trích “Quê hương”, Nguyễn Đình Huân, nguồn dean2020.edu.vn) Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt của đoạn trích (0,5đ) Câu 2. Xác định thể thơ (0,5đ) Câu 3. Hãy chỉ ra một câu thơ có sử dụng phép tu từ so sánh. Nêu tác dụng của phép so sánh đó trong câu thơ hoặc đoạn thơ (1,0đ) Câu 4. Trong đoạn trích, quê hương mang vẻ đẹp gì mà sao “ai đi xa cũng mong về”? Em cần làm gì để quê hương mình ngày càng phát triển ? (1,0đ) II. LÀM VĂN:(7.0 điểm) Câu 1. (2.0 đ) Em hãy viết đoạn văn ngắn, trình bày cảm xúc của em về đoạn thơ trích bài thơ “Quê hương” ở phần đọc hiểu, có sử dụng ít nhất 1 trạng ngữ. (Gạch chân dưới trạng ngữ đó) Câu 2. (5.0 đ) Hãy kể về một trải nghiệm đáng nhớ của em ĐÁP ÁN: I. PHẦN ĐỌC HIỂU: (3 điểm) Câu 1: Phương thức biểu đạt: Biểu cảm (0,5đ) Câu 2: Thể thơ : Lục bát (0,5 đ)
- Câu 3: - Câu thơ có sử dụng phép tu từ so sánh: Chọn đúng câu thơ (0,5đ) - Tác dụng: Tôn lên vẻ đẹp đơn sơ, bình dị, thân thương của quê hương (0,5đ) Câu 4: - Trong đoạn trích, quê hương mang vẻ đẹp bình dị, gần gũi, thân thuộc nhưng rất đỗi thân thương, quý giá nên “ai đi xa cũng mong về” (0,5đ) - Để quê hương ngày càng phát triển, em cần ra sức học tập để mai sau xây dựng quê hương tươi đẹp hơn; bảo vệ môi trường xanh-sạch-đẹp; giữ gìn, phát huy và tuyên truyền về truyền thống văn hóa tốt đẹp của quê hương; (HS nêu được 2/3 ý là đạt yêu cầu) (0,5đ) II. LÀM VĂN: (7 điểm) Câu 1 : Viết đoạn văn (2điểm) *Về hình thức (0,5 điểm) - Đoạn văn viết đúng hình thức đoạn văn. -Không mắc quá nhiều các lỗi về diễn đạt, lỗi về dùng từ và đặt câu. -Có ít nhất 1 trạng ngữ, có gạch chân *Về nội dung (1,5 điểm) Học sinh trình bày được những cảm xúc của bản thân về những vẻ đẹp bình dị của quê hương trong bài thơ. HS thể hiện cảm xúc cá nhân theo cảm nhận bản thân, khuyến khích bài làm có sự sáng tạo, cảm nhận sâu sắc. Câu 2 : (5,0 điểm) *Về hình thức (1 điểm): - Bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng. Sử dụng ngôi thứ nhất. -Lời văn diễn đạt dễ hiểu. -Không mắc quá nhiều các lỗi về diễn đạt, lỗi về dùng từ và đặt câu. *Về nội dung (4,0 điểm): -Mở bài: Giới thiệu sơ lược về trải nghiệm (Dẫn dắt gợi sự tò mò, hấp dẫn với người đọc) (0,5đ) -Thân bài: (3,0đ) +Trình bày chi tiết không gian, thời gian xảy ra câu chuyện +Kết hợp kể và tả các sự việc theo trình tự hợp lí (có mở đầu, diễn biến, kết thúc) -Kết bài: Nêu ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân. Có thể nêu cảm xúc và rút ra bài học cho bản thân.(0,5đ) -----------------------------------
- VĂN 6 TUẦN 19 TIẾT: 73,74,75 Bài ghi: BÀI 6 – ĐIỂM TỰA TINH THẦN VĂN BẢN 1: GIÓ LẠNH ĐẦU MÙA Thạch Lam I. Tìm hiểu đặc trưng của thể loại truyện ngắn - Truyện là một loại tác phẩm văn học, sở dụng phương thức kể chuyện, bao gồm các yếu tố chính như: cốt truyện, bối cảnh, nhân vật,... - Chi tiết tiêu biểu là chi tiết gây ấn tượng, cảm xúc mạnh đối với người đọc, góp phần quan trọng tạo nên hình tượng nghệ thuật gợi cảm và sống động trong tác phẩm. - Ngôn ngữ nhân vật (sgk/ 6) - Hành động nhân vật (sgk/ 6) - Ý nghĩ của nhân vật (sgk/ 6) II. Tìm hiểu chung: - Thể loại: Truyện ngắn - Tóm tắt truyện. - Phương thức biểu đạt: Tự sự - Ngôi kể: Ngôi thứ ba - Nhân vật: Sơn, Lan, Hiên, mẹ Sơn, mẹ Hiên, - Sự việc: SGK/11,12 III. Tìm hiểu chi tiết văn bản 1. Nhân vật Sơn và Lan. - Gia cảnh: sung túc + Có vú già; + Cách xưng hô: . Cách mẹ Sơn gọi em Duyên ngay từ đầu tác phẩm: “cô Duyên” – “cô” – trang trọng. . Cách gọi mẹ của Sơn: “mợ” gia đình trung lưu. - Hành động cho áo góp phần thể hiện tính cách tốt bụng, biết yêu thương đùm bọc những người có hoàn cảnh khó khăn của chị em Sơn. → Hành động đó của hai đứa trẻ có ý nghĩa vô cùng to lớn với Hiên vì Hiên được nhận được sự quan tâm, chia sẻ của người khác trong cơn gió lạnh đầu mùa.
- Việc Lan và Sơn giấu mẹ lấy chiếc áo bông của em Duyên đem cho Hiên vừa đáng khen vừa đáng trách. + Đáng khen ở chỗ hai đứa trẻ tốt bụng, sẻ chia và quan tâm những người có hoàn cảnh khó khăn. + Đáng trách ở chỗ đó là chiếc áo kỉ niệm của đứa em xấu số, chưa được sự cho phép của mẹ mà hai chị em đã đem đi cho người khác. → Hành động đòi áo của Sơn rất ngây thơ, lúc đó mới hiểu mẹ rất quý chiếc áo bông ấy. 2. Hoàn cảnh của Hiên và những đứa trẻ nghèo. - Không gian/ khung cảnh + Yên ả, vắng lặng nghèo, lại thêm mùa đông càng khắc họa sâu về tình cảnh khốn khó. - Dáng vẻ: + Hiên và những đứa trẻ khác ăn mặc phong phanh, rách rưới, vá víu, không đủ ấm. Chúng rất thích chơi với Sơn và Lan nhưng chúng không dám thái quá. 3. Mẹ của Sơn và mẹ của Hiên. a. Mẹ của Hiên Thái độ và hành động của mẹ Hiên: + Khép nép, nói tránh: “Tôi biết cậu ở đây đùa, nên tôi phải vội vàng đem lại đây trả mợ” Cách xưng hô có sự tôn trọng, như người dưới với người trên: Tôi – cậu – mợ; =>Mẹ Hiên là người khép nép, nhưng cư xử đúng đắn, tự trọng của một người mẹ nghèo khổ. b. Mẹ của Sơn - Cách cư xử nhân hậu, tế nhị của một người mẹ có điều kiện sống khá giả hơn. =>Với các con vừa nghiêm khắc, vừa yêu thương, vui vì các con biết chia sẻ, giúp đỡ người khác. * Đề tài: Tình yêu thương của con người. * Chủ đề: Truyện “Gió lạnh đầu mùa” cho thấy sự khác biệt giữa những đứa trẻ sống trong gia đình khá giả và nghèo khó. Đồng thời, truyện còn ca ngợi tình yêu thương, tấm lòng nhân ái của con người. IV. Tổng kết. 1. Nghệ thuật - Nghệ thuật tự sự kết hợp miêu tả. - Giọng văn nhẹ nhàng, giàu chất thơ.
- - Miêu tả tinh tế. 2. Nội dung Truyện ngắn khắc họa hình ảnh những người ở làng quê nghèo khó, có lòng tự trọng và những người có điều kiện sống tốt hơn biết chia sẻ, yêu thương người khác. Từ đó đề cao tinh thần nhân văn, biết đồng cảm, sẻ chia, giúp đỡ những người thiệt thòi, bất hạnh. ------------------------------------------ VĂN 6 TUẦN 19 TIẾT: 76 Bài ghi: BÀI 6 – ĐIỂM TỰA TINH THẦN VĂN BẢN 2: TUỔI THƠ TÔI (Tiết 1) Nguyễn Nhật Ánh I. Tìm hiểu chung. - Thể loại: Truyện ngắn - Tóm tắt truyện. - Phương thức biểu đạt: Tự sự - Ngôi kể: Ngôi thứ nhất - Nhân vật chính: Lợi - Cách xây dựng nhân vật: Thông qua ngôn ngữ, hành động, ý nghĩ - Ấn tượng chung sau khi đọc văn bản Cảm thấy thích thú và muốn tìm hiểu sâu hơn về các hành động, tính cách của các nhân vật trong truyện. Cảm thấy văn bản rất hay và mang nhiều thông điệp ý nghĩa. II. Đọc - Tìm hiểu chi tiết văn bản. 1. Hành động và tính cách của nhân vật Lợi. - Giới thiệu: Là “trùm sò”, chỉ lo “thu vén cá nhân”. - Hành động: + Khi có dế lửa: Nghênh nghênh; quyết không đổi. + Khi dế lửa chết: . Khóc rưng rức khi nhận hộp diêm chứa con dế lửa méo mó từ tay thầy. . Mải khóc, mắt đỏ hoe, nước mắt nước mũi chảy thành dòng.
- . Tổ chức đám tang trang trọng cho dế. - Tính cách: Tinh nghịch, biết tính toán, nhân hậu. 2. Các nhân vật khác.