Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6 - Tuần 16+17
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6 - Tuần 16+17", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_6_tuan_1617.docx
Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6 - Tuần 16+17
- VĂN 6 TUẦN 16, TIẾT 70,71 BÀI 5: TRÒ CHUYỆN CÙNG THIÊN NHIÊN NÓI VÀ NGHE TRÌNH BÀY VỀ MỘT CẢNH SINH HOẠT I. Quy trình nói về một cảnh sinh hoạt Bước 1: Xác định đề tài, người nghe, mục đích, không gian và thời gian nói -> Giúp định hướng được nội dung bài nói, cách nói, tăng hiệu quả giao tiếp Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý I. MB: Giới thiệu cảnh sinh hoạt được tả - Cảnh sinh hoạt:............. - Thời gian, địa điểm:........... II.TB: Tả cảnh sinh hoạt 1. Tả cảnh sinh hoạt chung bằng một cái nhìn bao quát: - Ý 1:.................. - Ý 2:........... 2. Tả một số hình ảnh cụ thể, nổi bật ở cự li gần: - Ý 1:...................... - Ý 2: ................... 3. Tả sự thay đổi của sự vật của bức tranh sinh hoạt trong thời gian, không gian: - Ý 1:................. - Ý 2:.................. III. KB: Phát biểu cảm nghĩ hoặc nêu ấn tượng chung về cảnh sinh hoạt Bước 3: Luyện tập và trình bày Bước 4: Trao đổi, đánh giá
- II. Thực hành nói. ---------------------------------------------- VĂN 6 TUẦN 17, TIẾT 72 BÀI 5: TRÒ CHUYỆN CÙNG THIÊN NHIÊN ÔN TẬP 1. Các văn bản “Lao xao ngày hè”, “Thương nhớ bầy ong”, “Một năm ở tiểu học” là các văn bản hồi kí. Dựa vào đặc điểm của thể loại: - Kể lại chuỗi sự việc mà tác giả là người kể. - Truyện là những sự việc có thật diễn ra tại quá khứ gắn với quãng đời thơ ấu của tác giả. - Nhân vật xưng “tôi”, người kể chuyện ngôi thứ nhất, là hình ảnh của tác giả trong tác phẩm và là hình bóng của tác giả ngoài đời. - Văn bản có sự kết hợp giữa kể chuyện với miêu tả và biểu cảm. 2. Trả lời theo cảm nhận riêng. 3. Khi viết một bài văn tả cảnh sinh hoạt, em cần lưu ý đến: - Để tả cảnh sinh hoạt cần quan sát và dùng lời văn gợi tả, làm sống lại bức tranh sinh hoạt, giúp người đọc hình dung được rõ nét về không khí, đặc điểm nổi bật của cảnh. - Cần giới thiệu được cảnh sinh hoạt, thời gian, địa điểm diễn ra cảnh sinh hoạt. - Tả lại cảnh sinh hoạt theo trình tự hợp lí. - Thể hiện được hoạt động của con người trong thời gian, không gian cụ thể. - Gợi được quang cảnh, không khí chung, những hình ảnh tiêu biểu của bức tranh sinh hoạt. - Sử dụng từ ngữ phù hợp, nêu được cảm nhận của người viết về cảnh được miêu tả. - Đảm bảo cấu trúc bài văn ba phần. 4. Những lưu ý khi chuẩn bị và trình bày bài nói về cảnh sinh hoạt mà mình quan sát: + Xác định đề tài, người nghe, mục đích, không gian và thời gian nói. + Tìm ý, lập dàn ý. + Luyện tập và trình bày.
- + Trao đổi và đánh giá. 5. Gợi ý tham khảo: Có thể trình bày theo dàn ý - Mở bài: Giới thiệu mùa khiến em yêu thích nhất trong năm là mùa xuân. - Thân bài: + Mùa xuân có thời tiết ấm áp, dễ chịu. + Trong tiết trời xuân, mưa phùn lất phất bay, tưới mát cho muôn loài, mang lại nguồn sống cho cỏ cây hoa lá. + Những mầm non e ấp trên những cành cây khẳng khiu, bừng tỉnh sau một giấc ngủ đông dài. + Trăm loài hoa đua nhau khoe sắc, rực rỡ chào đón xuân về. - Kết bài: Em rất yêu thích mùa xuân, mang lại cho con người những niềm vui và hi vọng về một năm với nhiều khởi đầu tốt đẹp. 6. “Trò chuyện cùng thiên nhiên” Thiên nhiên là những điều bí ẩn, mỗi loài đều có đời sống và tiếng nói riêng. Qua đó, thiên nhiên muốn con người cùng lắng nghe, trò chuyện, tâm tình như những người bạn, cùng trân trọng và yêu mến cuộc sống. ------------------------------------------------ VĂN 6 TUẦN 17, TIẾT 73 Bài 6: ĐIỂM TỰA TINH THẦN VĂN BẢN 1: GIÓ LẠNH ĐẦU MÙA Thạch Lam (Tiết 1) I. Tìm hiểu đặc trưng của thể loại truyện ngắn Truyện là một loại tác phẩm văn học, sử dụng phương thức kể chuyện, bao gồm các yếu tố chính: cốt truyện, bối cảnh, nhân vật, đề tài, chủ đề, trong tính chỉnh thể của tác phẩm (SGK/5,6) II. Tìm hiểu chi tiết văn bản 1. Nhân vật Sơn và Lan
- - Gia cảnh: sung túc + Có vú già; + Cách xưng hô: . Cách mẹ Sơn gọi em Duyên ngay từ đầu tác phẩm: “cô Duyên” – “cô” – trang trọng. . Cách gọi mẹ của Sơn: “mợ” gia đình trung lưu. - Hành động cho áo góp phần thể hiện tính cách tốt bụng, biết yêu thương đùm bọc những người có hoàn cảnh khó khăn của chị em Sơn. Ý nghĩa: Hành động đó của hai đứa trẻ có ý nghĩa vô cùng to lớn với Hiên vì Hiên được nhận được sự quan tâm, chia sẻ của người khác trong cơn gió lạnh đầu mùa. - Việc Lan và Sơn giấu mẹ lấy chiếc áo bông của em Duyên đem cho Hiên vừa đáng khen vừa đáng trách. + Đáng khen ở chỗ hai đứa trẻ tốt bụng, sẻ chia và quan tâm những người có hoàn cảnh khó khăn. + Đáng trách ở chỗ đó là chiếc áo kỉ niệm của đứa em xấu số, chưa được sự cho phép của mẹ mà hai chị em đã đem đi cho người khác. - Hành động đòi áo của Sơn rất ngây thơ, lúc đó mới hiểu mẹ rất quý chiếc áo bông ấy. ------------------------------ VĂN 6 TUẦN 17, TIẾT 63,64 ÔN TẬP KIỂM TRA CUỐI KÌ I Bài 1. So sánh truyền thuyết và cổ tích Đặc điểm Truyền thuyết Cổ tích Giống nhau - Đều là truyện kể dân gian, có yếu tố tưởng tượng kì ảo. - Có nhiều chi tiết giống nhau: sự ra đời thần kì, nhân vật chính có những tài năng phi thường...
- Khác nhau Truyền thuyết kể về các nhân Còn truyện cổ tích kể về cuộc đời vật, sự kiện lịch sử và thể hiện của các loại nhân vật nhất định và cách đánh giá của nhân dân đối thể hiện quan niệm, ước mơ của với những nhân vật, sự kiện lịch nhân dân về cuộc đấu tranh giữa cái sử được kể. thiện và cái ác. Bài 2.Hoàn chỉnh câu thơ Cần Thơ gạo trắng nước trong Ai đi đến đó lòng không muốn về (Ca dao) Bài 3. Đặc điểm truyện đồng thoại - Là thể loại văn học dành cho thiết nhi - Nhân vật truyện đồng thoại thường là loài vật hoặc đồ vật được nhân hoá. - Chúng vừa phản ánh đặc điểm sinh hoạt của loài vật vừa thể hiện đặc điểm của con người. - Cốt truyện thường là một chuỗi các sự việc có quan hệ nhân quả với nhau chặt chẽ, xoay quanh nhân vật chính. (loài vật, đồ vật) - Lời người kể chuyện là lời của tác giả (người kể chuyện ngôi thứ ba) hoặc lời của nhân vật (người kể ngôi thứ nhất). Bài 4. Chọn c Bài 5: Hoàn thành sơ đồ Bài 6: Nối cột. Bài 7. Trong bảng sau những đặc điểm nào thuộc về nội dung, đặc điểm nào thuộc về hình thức của đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ lục bát (làm vào vở): Đặc điểm Nội dung Hình thức Sử dụng ngôi thứ nhất để chia sẻ cảm xúc. x
- Đoạn văn thường do nhiều câu tạo thành, x được đánh dấu từ chỗ viết hoa lùi vào đầu dòng và kết thúc bằng dấu câu dung để ngắt đoạn. Có một câu chủ đề (ở đầu hoặc cuối đoạn ) x nêu nội dung khái quát toàn đoạn. Mở đoạn: giới thiệu chung về bài thơ (nhan x đề, tác giả, chủ đề, cảm xúc chung). Thân đoạn: trình bày trọn vẹn về cảm xúc của x người viết về nội dung, nghệ thuật bài thơ và nêu dẫn chứng cụ thể. Kết đoạn: khẳng định lại cảm xúc về ý nghĩa x của bài thơ đối với bản thân. Bài 8. Điểm giống và khác nhau giữa bài kể lại một truyện cổ tích và kiểu bài kể lại một trải nghiệm của bản thân là: Giống nhau: -Đều có nhân vật và diễn biến các sự việc..., -Đều đảm bảo ba phần của bài làm văn: mở bài, thân bài, kết bài. Kiểu bài kể lại truyện cổ tích Kiểu bài kể lại một trải nghiệm của bản thân - Về ngôi kể: Thường kể theo ngôi thứ ba - Về ngôi kể: Thường kể theo ngôi thứ nhất để chia sẻ trải nghiệm của -Về nhân vật: nhân vật có thể là người bình bản thân thường, có thể là ông Tiên, bà Tiên,... - Về nhân vật: nhân vật tôi (người - Về sự việc: Thường được trình bày theo kể chuyện) trình tự thời gian; - Về các sự việc: - Đảm bảo kể được đầy đủ các sự việc quan trọng trong truyện, đặc biệt các yếu tố kì ảo, + Trình bày sự việc theo trình tự hoang đường. hợp lý - Bố cục: + Kết hợp kể với tả + Mở bài: Giới thiệu truyện cổ tích được kể. -Nêu ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân. + Thân bài: Giới thiệu nhận vật, hoàn cảnh
- xảy ra câu chuyện. Trình bày những sự việc - Bố cục: xảy ra trong câu chuyện theo trình tự thời Khác + Mở bài: Giới thiệu trải nghiệm gian nhau bản thân. + Kết bài: Nêu cảm nghĩvề truyện vừa kể. + Thân bài: Trình bày diễn biến của sự việc. + Kết bài: Nêu được ý nghĩa của trải nghiệm đối với người viết. Bài 12 - Các thành phần chính trong câu thường được mở rộng bằng các cụm từ (cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ). Việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ này sẽ giúp cho nghĩa của câu trở nên rõ ràng, cụ thể hơn. -Mở rộng các câu: a) Trời mưa như trút nước. (mở rộng vị ngữ bằng cụm động từ) b) Mùa hè, ở Nghệ An, có những đợt gió lào thổi rất mạnh. (biến chủ ngữ thành cụm danh từ) c) Nó đang đọc sách truyện Dế Mèn phiêu lưu ký của nhà văn Tô Hoài. (biến vị ngữ có cụm từ thông tin chưa cụ thể thành cụm danh từ có thông tin cụ thể hơn, chi tiết hơn) d) Mùa xuân xinh đẹp đã về. (biến chủ ngữ thành cụm danh từ) CẤU TRÚC VÀ NỘI DUNG ÔN TẬP KIỂM TRA CUỐI KỲ I - MÔN NGỮ VĂN – LỚP 6 Năm học 2021-2022 I. PHẦN ĐỌC HIỂU (5đ) - Ngữ liệu: Sử dụng ngữ liệu ngoài sách giáo khoa. Học sinh đọc ngữ liệu để trả lời các dạng câu hỏi sau: + Phương thức biểu đạt chính: (Tự sự, miêu tả, biểu cảm, ) + Xác định thể thơ: lục bát, .
- +Xác định biện pháp nghệ thuật, nêu tác dụng: So sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, tương phản, điệp ngữ, liệt kê, + Nhận biết một vài chi tiết về nội dung có trong ngữ liệu. - Viết đoạn văn ngắn, trình bày cảm xúc của em về đoạn thơ (trích bài thơ), có sử dụng trạng ngữ. (Lưu ý: Đoạn văn phát biểu cảm nghĩ ở mức độ HS bước đầu cảm nhận về tác phẩm thơ. Khuyến khích sự sáng tạo trong cảm nhận và thể hiện của HS) (2 đ) II. PHẦN LÀM VĂN (5 đ) - Kiểu bài: Kể về một trải nghiệm của bản thân ---------------------------