Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6 - Tuần 16 - Trường THCS Chu Văn An
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6 - Tuần 16 - Trường THCS Chu Văn An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_6_tuan_16_truong_thcs_chu_van_an.docx
Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6 - Tuần 16 - Trường THCS Chu Văn An
- TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN TỔ VĂN – GDCD *** NỘI DUNG HỌC MÔN NGỮ VĂN KHỐI: 6 A. NỘI DUNG BÀI HỌC Tiết 61, 62, 63 Đọc: Văn bản 2: THƯƠNG NHỚ BẦY ONG Huy Cận I. Khởi động Đọc câu hỏi phần chuẩn bị đọc. II. Hình thành kiến thức 1. Trải nghiệm cùng văn bản - Đọc văn bản - Đọc câu hỏi dự đoán, suy luận SGK. 118. 2. Suy ngẫm và phản hồi Đọc và trả lời các câu hỏi 1, 2, 3, 4, 5, 6 SGK. 118, 119 Câu 1. - Ngôi kể: thứ nhất xưng “tôi”. - Hình thức và cách kể: kể lại sự việc đã chứng kiến, hấp dẫn, sâu sắc. Câu 2. Không thể bỏ đi cụm từ “sau này”: không liên kết về thời gian. Câu 3. - Câu văn diễn tả nỗi buồn của nhân vật “tôi”: + Buồn lắm, cái buồn của chiều quê, của không gian. + Những lúc cả nhà đi vắng, còn buồn đến nỗi khóc một mình như trời hạ xuống. + Một lần, ở nhà một mình thấy ong trại không làm gì được, chỉ nhìn theo buồn không nói được. + Cái buồn của đứa trẻ rộng lớn đến bao nhiêu, các thi sĩ văn nhân đã ai nói đến chưa? + Nhìn ong trại đi, tưởng như một mảnh hồn tôi đã sang đi nơi khác. - Tình cảm dành cho bầy ong: buồn, yêu thương, luyến tiếc bầy ong với cả trái tim mình. Câu 4. - Vừa kể việc, vừa kể cảm xúc, suy tư của mình trước sự việc ấy. - Dựa vào các từ ngữ chỉ thời gian, trình tự kể. Câu 5. Nhân vật tôi có cách quan sát tỉ mỉ, thể hiện những hiểu biết về đặc điểm loài ong, cách cảm nhận về thiên nhiên, loài vật vô cùng tinh tế và phát hiện ra những điều sâu sắc: mọi vật đều mang trong nó một linh hồn, gần gũi và thân thuộc với con người. Câu 6. Nhân vật “tôi” chính là tác giả Huy Cận. III. Luyện tập Vẽ sơ đồ tư duy về thể loại thể loại văn học hồi kí qua văn bản Thương nhớ bầy ong.
- IV. Vận dụng Viết một đoạn văn kể về cảm xúc của em khi phải rời xa một thứ đồ vật, con vật nuôi. B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại nội dung bài học. - Đọc nội dung bài mới Thực hành tiếng Việt SGK. 121, 122.
- Tiết 64, 65 THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT Bài 1 SGK. 121 *Câu văn có sử dụng biện pháp so sánh: “Con diều hâu lao như mũi tên xuống ” (A) (B) Câu văn có sử dụng biện pháp ẩn dụ: “Lần này nó chửa kịp ăn, những mũi tên đen, mang hình đuôi cá từ đâu tới tấp bay đến.” (B) *Điểm giống và khác nhau giữa hai biện pháp tu từ so sánh và ẩn dụ: - Giống nhau: cả hai đều dựa trên quan hệ liên tưởng tương đồng. - Khác nhau: + So sánh: có đủ cái được so sánh (A), cái dùng để so sánh (B), từ so sánh + Ẩn dụ: chỉ có cái dùng để so sánh (B) Bài 2 SGK. 121 a. Biện pháp ẩn dụ có trong đoạn văn: - “Kẻ cắp”: chỉ chim chèo bẻo. - “Bà già”: chỉ đối thủ kình địch của chim chèo bẻo (chính là chim diều hâu). - “Người có tội” – “người tốt”: chỉ chim chèo bẻo qua việc vây đánh diều hâu lập công cứu gà con. b. Nét tương đồng: - Giữa hai từ “chèo bẻo” và “kẻ cắp”: ban đêm ngày mùa, thức suốt đêm rình mò như kẻ cắp. - Giữa hai từ “diều hâu” và “bà già”: lọc lõi, có nhiều kinh nghiệm. → Tác dụng: khiến cho thế giới loài vật hiện lên sinh động, gần gũi với đời sống của con người. Bài 3 SGK. 121 a. Hoán dụ: “cả làng xóm” chỉ người trong xóm. b. Hoán dụ: “hai đõ ong” chỉ những con ong trong đõ. c. Hoán dụ: “thành phố” chỉ người dân trong thành phố. d. Hoán dụ: “nhà trong”, “nhà ngoài” chỉ những người thân ở “nhà trong” và “nhà ngoài” (mỗi “nhà” là một gia đình riêng). Bài 4 SGK. 121 Cụm từ “mắt xanh” gợi cho ta liên tưởng đến hình ảnh chiếc lá trầu. Trong trường hợp này là biện pháp ẩn dụ vì giữa mắt xanh và lá trầu có sự giống nhau về hình dáng, màu sắc. Bài 5 SGK. 121 - Câu văn sử dụng biện pháp ẩn dụ mà em thích là: “Lần này nó chửa kịp ăn, những mũi tên đen, mang hình đuôi cá từ đâu tới tấp bay đến.” (SGK.114) - Hình ảnh ẩn dụ là “những mũi tên đen, mang hình đuôi cá” gợi cho người đọc hình dung về những chú chim chèo bẻo lao nhanh xuống để kịp cứu gà con đang bị diều hâu tha đi. Bài 6 SGK. 121 - Biện pháp tu từ nhân hóa. - Dấu hiệu: Dùng từ ngữ vốn dùng để gọi, xưng hô, miêu tả hoạt động của người cho cây trầu: + Gọi: “trầu” + Xưng hô: “tao, mày”
- + Hoạt động: “ngủ” Bài 7 SGK. 121 Cả ba văn bản đều sử dụng biện pháp nhân hoá làm cho cây cối, loài vật trở nên sống động, gần gũi hơn. - Ẩn dụ là cho sự diễn đạt. (SGK. 111) - Hoán dụ là cho sự diễn đạt. (SGK. 111) III. Luyện tập Lập bảng đối chiếu ẩn dụ và hoán dụ. IV. Vận dụng Viết đoạn văn (khoảng 150 đến 200 chữ) nói về đặc điểm riêng của một cây hoa hoặc một con vật mà em yêu thích. Trong đoạn văn có sử dụng ít nhất một trong số các biện pháp ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ. B. NỘI DUNG TỰ HỌC - Xem lại đoạn văn đã viết. - Đọc nội dung bài mới Nói và nghe: Trình bày về một cảnh sinh hoạt.

