Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6 - Tuần 15

docx 6 trang Bách Hào 07/08/2025 540
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6 - Tuần 15", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_6_tuan_15.docx

Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6 - Tuần 15

  1. VĂN 6 TUẦN: 15 BÀI 5 TRÒ CHUYỆN CÙNG THIÊN NHIÊN VĂN BẢN 1: LAO XAO NGÀY HÈ - Duy Khán I. Tri thức ngữ văn Tri thức đọc hiểu: Tìm hiểu đặc điểm về kí và hồi kí - Kí là thể loại văn học coi trọng sự thật và những trải nghiệm, chứng kiến của chính người viết. - Hồi kí chủ yếu kể lại những sự việc mà người viết đã từng tham dự hoặc chứng kiến trong quá khứ. - Du kí chủ yếu kể về những sự việc mới điễn ra hoặc đang diễn ra gắn với các chặng đường trong hành trình tìm hiểu những vùng đất kì thú của Việt Nam và thế giới. - Người kể chuyện ngôi thứ nhất trong hồi kí: thường xưng “tôi”, “chúng tôi” - Hình thức ghi chép và cách kể sự việc trong hồi kí (SGK/111) II. Đọc văn văn 1. Tìm hiểu văn bản “Lao xao ngày hè” 2.2.1 Tìm hiểu hình thức ghi chép cách kể sự việc và người kể chuyện ngôi thứ nhất của hồi kí a. Người kể chuyện - Bức tranh được miêu tả qua cảm nhận của của nhân vật một cậu bé và nhóm bạn trạc tuổi mình, theo ngôi thứ nhất xưng “chúng tôi”/ “tôi” - Người kể chuyện trong văn bản là tác giả Duy Khán ở thời điểm viết hồi kí Tuổi thơ im lặng, văn bản là chuỗi hồi ức về tuổi thơ của tác giả. b. Cách kể sự việc Cách kể sự viêc có sự kết hợp hài hòa giữa tự sự, miêu tả và biểu cảm  Gợi không khí ngày hè: tưng bừng, náo nhiệt, sôi động, tràn đầy sức sống c. Hình thức ghi chép Tác giả miêu tả bức tranh ngày hè bằng nhiều giác quan: thính giác, thị giác, khứu giác, có sự kết của các giác quan.  Qua đó, ta thấy được tâm hồn tinh tế, trong sáng, nhạy cảm và tình yêu thiên nhiên tha thiết.
  2. d. Tình cảm, cảm xúc của tác giả - Cảm xúc khoan khoái, bâng khuâng khi tận hưởng không khí riêng biệt của ngày hè. - Trân trọng, mãn nguyện với hạnh phúc đơn sơ, bình bịnh, ấm áp. - Nhớ thương, tiếc nuối những kỉ niệm vừa êm đềm vừa sôi nổi. - Khao khát, mong ước thiết tha được mãi mãi tận hưởng cái lao xao ngày hè. e. Chủ đề của văn bản - Thể hiện tình yêu thiên nhiên, cuộc sống ngày hè qua chuỗi hồi ức của tác giả. - Bức tranh sinh hoạt ngày hè. - Cái lao xao của cuộc sống ngày hè. VĂN BẢN 2: THƯƠNG NHỚ BẦY ONG - Huy Cận Tri thức về văn bản “Thương nhớ bầy ong” 1. Đặc trưng của văn bản: - Thể loại: Hồi kí - Người kể chuyện ngôi thứ nhất trong hồi kí: xưng “tôi” 2. Hình thức ghi chép Trình tự kể chuyện: trình tự thời gian + Ngày xưa + Sau này + Như xưa + Ngày thơ bé - Tác dụng: làm cho sự việc, bối cảnh, diễn tiến của sự việc cũng như tâm trạng, tình cảm, hành động của người kể chuyện và các nhân vật trở nên xác định, xác thực. 3. Cách kể sự việc - Sử dụng câu văn thuần kể lại sự việc. - Sử dụng câu văn kể lại cảm xúc, suy tư. 4. Người kể chuyện Nhân vật “tôi” trong Thương nhớ bầy ong là Huy Cận nhưng là Huy Cận của “ngày thơ bé”, có những điểm khác với Huy Cận sau này” về “tuổi tác, nhận thức, quan niệm”. Đó chỉ là hình ảnh tuổi thơ của tác gia Huy Cận. 5. Tình cảm, cảm xúc của tác giả
  3. - Gắn bó sâu nặng, lòng nhớ thương, tiếc nuối bầy ong, tình yêu thương chân thành, thiêng liêng, tha thiết, say mê -Tình yêu thiên nhiên, tâm hồn tinh tế, nhạy cảm của nhân vật “tôi” --------------------------- VĂN 6 TUẦN: 15 TRI THỨC TIẾNG VIỆT VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT HOÁN DỤ, ẨN DỤ I. Tri thức tiếng Việt: Ẩn dụ, hoán dụ - Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt. Ví dụ: “Lần này nó chửa kịp ăn, những mũi tên đen, mang hình đuôi cá từ đâu bay tới tấp. Ấy là những con chèo bẻo” hình ảnh ẩn dụ là “những mũi tên đen”. - Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Ví dụ: “Cả nhà ăn cơm trong hương lúa đầu mùa ”(lấy vật chứa để gọi vật được chứa) II. Thực hành Tiếng Việt: Bài tập 1: Câu có sử dụng biện pháp so sánh và một câu sử dụng biện pháp ẩn dụ trong Lao xao ngày hè. So sánh Ẩn dụ “Con diều hâu lao như mũi tên “Lần này nó chửa kịp ăn, những mũi tên xuống ” đen, mang hình đuôi cá từ đâu tới tấp bay . đến.” . - Cái được so sánh “con diều hâu lao” - Cái dùng để so sánh: (A) “những mũi tên đen” (từ đâu bay đến) (B) - Cái dùng để so sánh: “mũi tên lao - Cái được so sánh: không (“những con xuống” (B) chèo bẻo”: xuất hiện ở câu tiếp sau) (B) - Từ so sánh: “như”. (A) như (B) Dấu hiệu chính để nhận biệt giữa phép so sánh và ẩn dụ: So sánh Ẩn dụ
  4. * Giống nhau: - Đều dựa trên quan hệ liên tưởng tương đồng giữa các sự vật, hiện tượng. - Đều có vế B (Sự vật dùng để so sánh, tăng sức gợi hình, gợi cảm. * Khác nhau: Ẩn đi vế A, chỉ còn vế B (vế dùng để so sánh). - Có đủ cái được so sánh (A), cái dùng Cách nói này có tính hàm súc cao hơn, gợi ra để so sánh (B), từ so sánh. nhiều liên tưởng Bài tập 2: a. Biện pháp ẩn dụ có trong đoạn văn: - “Kẻ cắp hôm nay gặp bà già” - “Thì ra, người có tội khi trở thành người tốt thì tốt lắm.” - “Kẻ cắp”: ẩn dụ chỉ chim chèo bẻo - “Bà già”: chỉ đối thủ kình địch của chim chèo bẻo (đối thủ này đã được nói đến trong đoạn văn trước chính là diều hâu, kẻ bị bầy chim chèo bẻo đánh tơi tả.) - “Người có tội” và “người tốt”: chỉ chim chèo bẻo qua việc vây đánh diều hâu lập công cứu gà con. b. Nét tương đồng: - “Bà già” – “diều hâu”: để chỉ sự lọc lõi, ác độc. (giống nhau dựa trên bản chất là xấu xa) - “Chèo bẻo” - “kẻ cắp”: thức đêm suốt để rình mò như kẻ cắp (giống nhau về tập tính) - Tác dụng: Làm cho cách miêu tả hình ảnh các loài vật trở nên sinh động, thú vị, có hồn, gần gũi với đời sống con người. Bài tập 3: Đều là biện pháp hoán dụ a. “Cả làng xóm” chỉ người trong xóm (Lấy vật chứa đựng để gọi tên vật bị chứa đựng) b. “hai đõ ong” chỉ những con ong trong đõ. (Lấy vật chứa đựng để gọi tên vật bị chứa đựng) c. “thành phố” chỉ người dân trong thành phố. (Lấy vật chứa đựng để gọi tên vật bị chứa đựng) d. “nhà trong”, “nhà ngoài” chỉ những người thân ở “nhà trong” và “nhà ngoài” (Mỗi nhà là một gia đình riêng) (Lấy vật chứa đựng để gọi tên vật bị chứa đựng) Bài tập 4: - Cụm từ “mắt xanh” trong câu thơ: “Trầu ơi, hãy tỉnh lại! Mở mắt xanh ra nào.”
  5. → Biện pháp tu từ nhân hóa. Cơ sở liên tưởng: “mắt xanh” gợi liên tưởng đến hình ảnh chiếc lá trầu, giữa mắt xanh và lá trầu có sự giống nhau về hình dáng, màu sắc. Hình ảnh cây trầu được cảm nhận qua cái nhìn sinh động, đáng yêu “cây trầu” giống như con người, cũng có mắt nhìn như người: khi ngủ nhắm mắt, tỉnh giấc thì mở mắt. Bài tập 5: Hình ảnh sử dụng phép ẩn dụ: “Lần này nó chửa kịp ăn, những mũi tên đen, mang hình đuôi cá từ đâu bay tới.” Hình ảnh ẩn dụ là những mũi tên đen nhằm nói tới những chú chèo bẻo. Hình ảnh đó gợi ra cho người đọc hình dung về chú chim chèo bẻo lao nhanh xuống để kịp cứu gà con đang bị diều hâu tha đi. Bài tập 6: - Biện pháp tu từ nhân hóa - Dấu hiệu: Dùng từ ngữ vốn dùng để gọi, xưng hô, miêu tả hoạt động của người cho cây trầu: + Gọi: “trầu” + Xưng hô: “tao, mày” + Hoạt động: “ngủ” → Tác giả đã xưng hô, trò chuyện thân mật với sự vật (trầu) như với con người và từ miêu tả hành động cho sự vật giống như con người (ngủ). - Tác dụng: Thể hiện sự yêu thương, trìu mến, thân thiết giữa cậu bé và cây trầu. Bài tập 7: - Việc sử dụng biện pháp nhân hóa ở cả 3 văn bản làm cho cây cối, loài vật trở nên sống động, hấp dẫn hơn. - Qua cái nhìn trẻ thơ: các loài cây, loài vật cũng có tình cảm, suy nghĩ như con người, rất gần gũi, đáng yêu. *** Viết đoạn văn ngắn (từ 150- 200 chữ) nói về một đặc điểm riêng của một cây hoa hoặc một con vật yêu thích. Trong đó có sử dụng ít nhất 1 biệp pháp nhân hóa, 1 ẩn dụ và 1 hoán dụ. ĐOẠN VĂN THAM KHẢO “Hoa phượng vĩ trở thành biểu tượng của tuổi học trò, bởi hoa phượng nở cũng là lúc hè đến với tiếng ve râm ran khắp các con đường. Các cô cậu học trò sẽ sung sướng vì kì nghỉ dài
  6. sắp tới còn những cô cậu cuối cấp thì buồn buồn khi sắp phải xa nhau...Nàng hoa phượng khi chưa nở hình tròn, mọc thành từng chùm, màu xanh non nhìn giống như là quả của cây. Đầu tháng sáu, hoa phượng bắt đầu bung ra, nở rộ đỏ rực một góc trời. Những bông hoa phượng xòe ra năm cánh xếp đối xứng nhau, để lộ nhị hoa bên trong. Cánh hoa phượng hình dẻ quạt, mềm mại, đỏ thẫm. Bông hoa phượng nào cũng có một cái lá vô cùng đặc biệt mà người ta hay gọi là "lá sữa". Lá sữa màu trắng, viền màu đỏ, phía gần cuống lại hơi vàng, trên lá có những đường vạch màu đỏ như cố ý vẽ vào. Nhị hoa xòe ra bốn phía, màu đỏ, cong cong như đang làm duyên. Phượng ơi! Có Phượng, cả trường rực rỡ sắc thắm của ngày hè. Yêu lắm đốm lửa hồng ấy!”