Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6 - Tuần 14
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6 - Tuần 14", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_6_tuan_14.docx
Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6 - Tuần 14
- VĂN 6 TUẦN 14 Bài 4. NHỮNG TRẢI NGHIỆM TRONG ĐỜI Tri thức Tiếng Việt và Thực hành Tiếng Việt Mở rộng thành phần chính trong câu bằng cụm từ 1. Thành phần chính của câu, cấu tạo của những thành phần chính a. – Gà / gáy – Hoa/ nở CN(DT) VN(ĐT) => CN cấu tạo là danh từ, VN thường là động từ, tính từ. b. - Con gà nhà tôi/ gáy rất to CN (CDT) VN (CĐT) - Những bông hoa cúc/ nở vàng rực cả CN (CDT) VN (CĐT) khu vườn. 2. Đặc điểm các loại cụm từ: a. Cụm danh từ: do danh từ ở phần trung tâm kết hợp với một số từ ngữ tạo thành. VD: Bông hoa -> Những bông hoa cúc b. Cụm tính từ: thường làm vị ngữ trong câu. CTT do tính từ kết hợp với với một số từ ngữ tạo thành VD: chăm chỉ-> rất chăm chỉ c. Cụm động từ: thường làm vị ngữ trong câu. Cụm tính từ do tính từ với một số từ ngữ tạo thành. VD: Gáy-> gáy rất to II. Cách mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ. 1. Ví dụ a. Ví dụ 1: - Gà / gáy - Con gà nhà tôi/ gáy rất to CN (CDT) VN (CĐT) =>Biến chủ ngữ hoặc vị ngữ của câu từ một từ thành một cụm từ, có thể là cụm danh từ, cụm động từ hoặc cụm tính từ. b. Ví dụ 2: - Chim Sơn ca /đang hót CN (CDT) VN(CĐT) - Những chú chim Sơn ca xinh CN (CDT) xắn / đang hót véo von trên cành cây VN(CĐT)
- =>Biến chủ ngữ, vị ngữ của câu từ cụm từ có thông tin đơn giản thành cụm từ có những thông tin cụ thể, chi tiết hơn. - Có thể mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ hoăc cả chủ ngữ lẫn vị ngữ của câu. 2. Tác dụng: - Việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ làm cho thông tin của câu trở nên chi tiết rõ rang. Đó là lí do khiến CN, VN trong câu thường là cụm từ. III. Thực hành Tiếng Việt 1. Bài tập 1: a.Vuốt /cứ cứng dần và nhọn hoắt. CN (DT) VN(CTT) b.Những cái vuốt ở chân, ở khoeo/cứ cứng CN (CDT) dần và nhọn hoắt VN (CTT) =>Tác dụng: Khi sử dụng CDT làm chủ ngữ thì thông tin về chủ ngữ trở nên cụ thể và rõ ràng hơn. 2. Bài tập 2: a.Biết chị Cốc đi rồi, tôi/ bò lên CN VN(ĐT) Biết chị Cố đi rồi, tôi/ mới mon men bò lên CN VN (CĐT) =>Tác dụng: Sử dụng vị ngữ là cụm động từ bổ sung những thành phần miêu tả cách thức thực hiện hành động, làm cho thông tin miêu tả chi tiết hơn. b.Trông thấy tôi, Dế Choắt/ khóc CN VN (ĐT) Trông thấy tôi, Dế Choắt/ khóc thảm thiết. CN VN (CĐT) =>Tác dụng: Sử dụng vị ngữ là cụm động từ bổ sung những thành phần miêu tả cách thức thực hiện hành động, của nhân vật, vi thế làm cho hành động của nhân vật trở nên rõ rang và hơn. c. Trời / nóng. CN VN(TT) Trời / nóng hầm hập CN VN (CTT)
- =>Tác dụng: VN là cụm tính từ đã bổ sung them mức độ về cái nóng. Vì thế làm cho thông tin miêu tả trở nên chi tiết và thể hiện được sự mệt mỏi, khó chịu của người miêu tả trước sự khắc nghiệt của thời tiết. 3. Bài 3: TÊN VĂN BẢN CÂU CÓ VỊ NGỮ LÀ TÁC DỤNG MỘT CHUỖI CÁC CĐT, CTT Bài học đường đời dầu Tôi chui tọt ngay vào hang, Giúp cho hành động của nhân tiên. lên giường nằm khểnh bắt vật trở nên rõ ràng, người đọc chân chữ ngũ. có thể dễ dàng hình dung hơn. Giọt sương đêm. Ông khách lượn một vòng Giúp cho hành động của nhân trên không rồi khép cánh, vật trở nên rõ ràng, người đọc thận trọng đáp xuống ngọn có thể dễ dàng hình dung hơn. măng trúc ngoài cùng xóm Bờ Giậu. 4. Bài tập 4: a. Khách/ giật mình -> Vị khách đã giật mình thon thót. b. Lá cây/ xào xạc -> Những chiếc lá cây rơi xào xạc. c. Trời /rét -> Trời rất rét vào mùa Đông. => Khi mở rộng câu bằng cụm từ, nghĩa của câu sẽ cụ thể, chi tiết hơn. Bài tập 5: a. - Từ láy: phanh phách, hủn hoẳn, phành phạch, giòn giã, rung rinh. => Sử dụng từ láy góp phần cho việc miêu tả nhân vật tôi trở nên sinh động và cụ thể, đồng thời thể hiện được niềm kiêu hãnh của nhân vật khi miêu tả mình. b. Câu có phép so sánh: “những ngọn cỏ gãy rạp y như có nhát dao vừa lia qua” =>Tác dụng: làm cho việc miêu tả trở nên cụ thể, sinh động hấp dẫn hơn, giúp người đọc hình dung rõ hơn về “” sự lợi hại của những chiếc vuốt” ở nhân vật Dế Mèn, qua đó góp phần thể hiện niềm tự hào, kiêu hãnh của nhân vật về chính mình. Bài tập 6: a.Các nghĩa của từ “tợn”: + tợn 1: dữ, hung dữ
- + tợn 2: bạo dạn, đến mức liều lĩnh, không biết sợ. + tợn 3: ở mức độ cao một cách khác thường. b.Từ tợn trong đoạn văn trên là tợn 2: bạo dạn, đến mức liều lĩnh, không biết sợ. ------------------- TIẾT 51,52 Bài 4. NHỮNG TRẢI NGHIỆM TRONG ĐỜI VIẾT KỂ LẠI MỘT TRẢI NGHIỆM CỦA BẢN THÂN I. GIỚI THIỆU KIỂU BÀI: 1. Thế nào là kể lại một trải nghiệm của bản thân? Kể lại một trải nghiệm của bản thân là kiểu bài trong đó người viết kể về diễn biến của sự việc mà mình đã trải qua và để lại nhiều ấn tượng, cảm xúc. 2.Yêu cầu kể lại một trải nghiệm của bản thân: - Dùng ngôi thứ nhất để chia sẻ trải nghiệm của bản thân. - Trình bày các sự việc theo trình tự hợp lí. - Kết hợp kể và tả. - Nêu ý nghĩa của trải nghiệm với bản thân. - Bài văn đảm bảo bố cục: * Mở bài:Giới thiệu được trải nghiệm. * Thân bài: Trình bày diễn biến của sự việc. * Kết bài: Nêu được ý nghĩa của trải nghiệm đối với người viết. II. PHÂN TÍCH KIỂU VĂN BẢN SGK/103 III. QUY TRÌNH VIẾT Đề: Viết một bài văn (khoảng 400 chữ) kể lại một trải nghiệm của bản thân. 1. Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết -Xác định đề tài. -Thu thập tư liệu. 2. Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý - Tìm ý: +Không gian, thời gian xảy ra câu chuyện. +Trình tự các sự việc, kết quả. +Kể kết hợp với tả. +Ý nghĩa của trải nghiệm. - Lập dàn ý:
- +Mở bài: Giới thiệu chung về không gian, thời gian xảy ra câu chuyện. +Thân bài: Thời gian, không gian diễn ra câu chuyện và những nhân vật có liên quan. Kể các sự việc theo trình tự diễn ra của chúng, kết hợp kể với miêu tả. +Kết bài: Trình bày ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân. 3. Bước 3: Viết bài Viết thành bài văn hoàn chỉnh theo bố cục ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. 4. Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm ------------------------ VĂN 6 TUẦN 14 NÓI VÀ NGHE KỂ LẠI MỘT TRẢI NGHIỆM CỦA BẢN THÂN 1. Chuẩn bị bài nói: Nội dung (dàn ý), lời nói mở đầu, kết thúc và phương tiện, tư liệu. 2. Các bước tiến hành - Bước 1: Xác định đề tài, người nghe, mục đích, không gian và thời gian nói. - Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý. - Bước 3: Luyện tập và trình bày. - Bước 4: Trao đổi và đánh giá. Trình bày bài nói 1. Hoạt động nói: - Phần mở đầu : Lời chào,lời giới thiệu - Phần nội dung : Kể lại một ... - Phần kết thúc : Lời chào,lời cảm ơn ,mong muốn nhận được góp ý trao đổi của các bạn. 2. Yêu cầu nói: - Nói đúng mục đích - Nội dung có mở đâu và kết thúc hợp lí - Nói to, rõ ràng, truyền cảm, có ngữ điệu thu hút sự chú ý lôi cuốn người nghe. Bàng kiểm kĩ năng kể lại một trải nghiệm đáng nhớ đối với bản thân Nội dung kiểm tra Đạt/chưa đạt Bài trình bày có đủ ba phần: giới thiệu, nội dung và kết thúc. Câu chuyện kể về trải nghiệm của nguời nói.
- Câu chuyện được giới thiệu rõ ràng về (các) nhân vật, không gian, thời gian xảy ra. Câu chuyện được kể theo ngôi thứ nhất. Các sự việc được kể theo trinh tự hợp lí Kết hợp kể và tả khi kể. ÔN TẬP NHỮNG TRẢI NGHIỆM TRONG ĐỜI 1. Đặc điểm thể loại đồng thoại ở truyện Cô Gió mất tên. Đặc điểm Nội dung Nhân vật chính Sự vật “gió”, đã được nhân hóa thành “Cô gió”. - Được gọi là “cô Gió”. Đặc điểm con người - Biết cười, nói chuyện, giúp đỡ mọi người. - Có suy nghĩ, cảm xúc vui, buồn, tủi thân - Giúp các loài hoa thụ phấn. Đặc điểm sự vật - Di chuyển nhanh, chậm phụ thuộc vào thời tiết. - Có thể làm các vật di chuyển: mây, thuyền, khói Thông điệp mà tác giả muốn gởi đến người đọc qua văn bản Những việc làm tốt có thể không ai nhìn thấy nhưng chỉ cần chúng ta luôn biết quan tâm, giúp đỡ, mang lại niềm vui và tiếng cười cho người khác thì mọi người sẽ yêu thương và quý trọng bạn. (Gió không có hình dáng, tên nhưng ai cũng nhận ra cô). 2. Tóm tắt nội dung chính của 3 văn bản Văn bản Nội dung chính Bài học Văn bản miêu tả DếMèn có vẻ đẹp cường tráng nhưng tính cách kiêu đường đời căng xốc nổi đã gây ra cái chết của Dế Choắt. Dế Mèn hối hận và rút ra đầu tiên bài học cho mình. Văn bản kể về Bọ Dừa đến xóm Bờ Giậu để tìm một chỗ trọ. Bọ Dừa đã quyết định ngủ tạm ngoài vòm trúc và trong đêm ấy ông đã cảm nhận Giọt sương được những âm thanh, hình ảnh quen thuộc và đặc biệt là giọt sương đêm đêm rơi khiến ông tỉnh giấc, sực nhớ quê nhà. Sáng hôm sau ông đã quyết định trở về quê. Vừa nhắm Truyển kể về nhân vật tôi đã được người cha hướng dẫn những cách mắt vừa mở cảm nhận về cuộc sống, nhắm mắt sờ từng bông hoa rồi tập đoán, ngửi
- cửa sổ mùi hương và đoán tên hoa, những món quà Qua đó thấy được tình yêu thương người cha dành cho đứa con. 3. So sánh cách cảm nhận cuộc sống của ba nhân vật Giống: Các nhân vật đều có những trải nghiệm từ cuộc sống và qua các trải nghiệm đó, mỗi nhân vật đều rút ra được cho bản thân những bài học quý giá. Khác: Nhân vật người con Nhân vật Dế Mèn Nhân vật Bọ Dừa (Văn bản Vừa nhắm mắt (Văn bản BHĐĐĐT) (Văn bản Giọt sương đêm) vừa mở cửa sổ) Nhân vật đã trải qua vấp ngã, Nhân vật đã trải qua một Nhân vật đã có những cảm sai lầm khiến bản thân phải đêm thức trắng và sực tỉnh, nhận sâu sắc về cuộc sống ân hận. Từ đó rút ra được bài nhận ra điều mình lãng thông qua những trải nghiệm từ thiên nhiên, con học cho chính mình. quên từ lâu. người xung quanh mình. 4. Đặc điểm bài văn kể lại một trải nghiệm Kể diễn biến của Dùng ngôi thứ sự việc mà mình nhất để chia sẻ đã trải qua, để lại trải nghiệm của nhiều ấn tượng, bản thân cảm xúc Đặc điểm bài văn kể lại trải Trình bày các sự nghiệm Nêu ý nghĩa của việc theo trình tự trải nghiệm đối hợp lí, kết hợp kể với bản thân và tả 5. - Những trải nghiệm sẽ giúp ta có thêm kinh nghiệm sống, cảm nhận thiên nhiên, con người và cuộc sống trọn vẹn hơn, hiểu được những giá trị trong cuộc sống và hoàn thiện nhân cách, tâm hồn mình hơn. - Bài học rút ra: + Trân trọng danh dự, sức khỏe và cuộc sống riêng tư của người khác. + Không phân biệt đối xử, chia rẽ các bạn.