Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6 - Tuần 11 - Năm học 2021-2022
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6 - Tuần 11 - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_6_tuan_11_nam_hoc_2021_2022.doc
Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6 - Tuần 11 - Năm học 2021-2022
- VĂN 6 TUẦN 11 TIẾT 37,38 NỘI DUNG ÔN TẬP KIỂM TRA GIỮA KÌ MÔN: NGỮ VĂN 6 NĂM HỌC: 2021-2022 A. PHẦN ĐỌC 1. Thể loại a. Truyền thuyết: - Khái niệm văn bản truyền thuyết: là loại truyện kể dân gian, thường kể về sự kiện, nhân vật lịch sử hoặc liên quan đến lịch sử. Thể hiện nhận thức, tình cảm của tác giả dân gian đối với các nhân vật, sự kiện lịch sử. - Nhân vật truyền thuyết: Thường có những điểm khác lạ về lai lịch, phẩm chất, tài năng, sức mạnh Thường gắn với sự kiện lịch sử và có công lớn đối với cộng đồng Được cộng đồng truyền tụng, tôn thờ - Cốt truyện truyền thuyết: Thường xoay quanh công trạng, kì ích của nhân vật mà cộng đồng truyền tụng, tôn thờ Thường sử dụng yếu tố kì ảo nhằm thể hiện tài năng, sức mạnh khác thường của nhân vật Cuối truyện thường gợi nhắc các dấu tích xưa còn lưu lại đến hiện tại - Yếu tố kì ảo trong truyền thuyết: Là những chi tiết, hình ảnh kì lạ, hoang đường, là sản phẩm của trí tưởng tượng và nghệ thuật hư cấu dân gian Thường được sử dụng khi cần thể hiện sức mạnh của nhân vật truyền thuyết, phép thuật của thần linh Thể hiện nhận thức, tình cảm của nhân dân đối với các nhân vật, sự kiện lịch sử b. Truyện cổ tích - Khái niệm: là loại truyện kể dân gian, kết quả của trí tưởng tượng dân gian, xoay quanh cuộc đời, số phận của một số kiểu nhân vật. Thể hiện cách nhìn, cách nghĩ của người xưa đối với cuộc sống, đồng thời nói lên ước mơ về 1 xã hội công bằng tốt đẹp. - Cốt truyện cổ tích: thường có yếu tố hoang đường, kì ảo, mở đầu bằng “Ngày xửa ngày xưa” và kết thúc có hậu. - Cách kể: các sự kiện trong truyện cổ tích thường được kể theo trình tự thời gian - Kiểu nhân vật truyện cổ tích: nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ, nhân vật thông minh Với phẩm chất được thể hiện qua hành động cụ thể. 2. Đọc lại hết các văn bản SGK. (VD: Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm, Sọ Dừa, Em bé thông minh, ) c. Thơ lục bát - Khái niệm: là thể thơ có từ lâu đời của dân tộc Việt Nam. 1 cặp câu lục bát gồm 1 dòng 6 tiếng (dòng lục) và 1 dòng thơ 8 tiếng (dòng bát)
- - Cách gieo vần: tiếng thứ 6 của dòng lục vần với tiếng thứ 6 của dòng bát; tiếng thứ 8 của dòng bát vần với tiếng thứ 6 của dòng lục tiếp theo. - Cách ngắt nhịp: thường ngắt nhịp chẵn như 2/2/2, 2/4/2, 4/4 - Thanh điệu: Tiếng 1 2 3 4 5 6 7 8 Câu lục - B - T - B Câu bát - B - T - B - B B. PHẦN TRI THỨC TIẾNG VIỆT VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT B1. Tri thức Tiếng Việt 1. Từ đơn và từ phức (từ ghép, từ láy) - Từ đơn: là từ gồm có 1 tiếng. - Từ phức: là từ gồm 2 tiếng trở lên. Từ phức gồm từ ghép và từ láy: + Từ ghép là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa + Từ láy là những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng 2. Thành ngữ (giới hạn) - Thành ngữ: là 1 tập hợp từ cố định, quen dùng. -- Nghĩa của thành ngữ là nghĩa của cả tập hợp từ, thường có tính hình tượng và biểu cảm. 3. Đặc điểm trạng ngữ và chức năng liên kết câu củatrạng ngữ. - Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, giúp xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích của sự việc nêu trong câu. - Phân loại: trạng ngữ chỉ thời gian, trạng ngữ chỉ nơi chốn, trạng ngữ chỉ nguyên nhân, trạng ngữ chỉ mục đích B2. Thực hành Tiếng Việt Xem lại tất cả các bài tập thực hành Tiếng Việt của bài 1 và bài 2 SGK Ngữ văn 6 tập 1. C. PHẦN VIẾT C1. Viết ngắn (Viết đoạn) a/ Viết một đoạn văn (khoảng ..) có sử dụng 1,2,3 từ ghép, láy ( ..) thể hiện cảm nhận của em về lịch sử đất nước sau khi đọc các văn bản Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm, b/ Viết một đoạn văn (khoảng .) trình bày cảm nghĩ về một truyện cổ tích/về truyền thuyết mà em yêu thích, trong đó sử dụng ba trạng ngữ/từ láy , từ ghép, ( ..). c/ Viết đoạn văn chia sẻ cảm xúc về một bài thơ lục bát. C2. Viết ( Bài Tập làm văn) a/ Tóm tắt nội dung chính của một văn bản (truyền thuyết, truyện cổ tích, ) bằng sơ đồ. b/ Kể lại một truyền thuyết, truyện cổ tích với hình thức: b1. Viết một bài văn khoảng .. chữ kể lại một truyền thuyết, truyện cổ tích ( ..). b2. Kể lại một truyền thuyết, truyện cổ tích bằng lời văn của em ( ..).
- D. PHẦN ĐỌC HIỂU: D1. Ngữ liệu bên ngoài SGK Ngữ văn 6. D2. Một số câu hỏi liên quan đến đặc trưng thể loại, biện pháp nghệ thuật, nội dung, ý nghĩa, ( .) Hết. CHÚC CÁC EM ÔN TẬP TỐT !!! ĐẠT KẾT QUẢ CAO TRONG KÌ KIỂM TRA GIỮA KÌ TỚI !!! ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ THAM KHẢO TRƯỜNG THCS TT CÁI NHUM KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I ============= Môn: Ngữ văn 6 Ngày kiểm tra: / / 2021 Thời gian: 90 phút I. PHẦN ĐỌC – HIỂU: (3 ĐIỂM) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: “Tôi sống độc lập từ thủa bé. Ấy là tục lệ lâu đời trong họ nhà dế chúng tôi. Vả lại, mẹ thường bảo chúng tôi rằng : "Phải như thế để các con biết kiếm ăn một mình cho quen đi. Con cái mà cứ nhong nhong ăn bám vào bố mẹ thì chỉ sinh ra tính ỷ lại, xấu lắm, rồi ra đời không làm nên trò trống gì đâu". Bởi thế, lứa sinh nào cũng vậy, đẻ xong là bố mẹ thu xếp cho con cái ra ở riêng. Lứa sinh ấy, chúng tôi có cả thảy ba anh em. Ba anh em chúng tôi chỉ ở với mẹ ba hôm. Tới hôm thứ ba, mẹ đi trước, ba đứa tôi tấp tểnh, khấp khởi, nửa lo nửa vui theo sau. Mẹ dẫn chúng tôi đi và mẹ đem đặt mỗi đứa vào một cái hang đất ở bờ ruộng phía bên kia, chỗ trông ra đầm nước mà không biết mẹ đã chịu khó đào bới, be đắp tinh tươm thành hang, thành nhà cho chúng tôi từ bao giờ. Tôi là em út, bé nhất nên được mẹ tôi sau khi dắt vào hang, lại bỏ theo một ít ngọn cỏ non trước cửa, để tôi nếu có bỡ ngỡ, thì đã có ít thức ăn sẵn trong vài ngày. Rồi mẹ tôi trở về” (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu ký) Câu 1: (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích. Câu 2: (0,5 điểm) Xác định biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích. Tìm câu chủ đề của đoạn văn trên. ( BPNT sử dụng trong đoạn trích, )
- Câu 3: (1 điểm) Câu văn sau có bao nhiêu tiếng? Trong câu có những từ phức nào,đơn, láy? “Tới hôm thứ ba, mẹ đi trước, ba đứa tôi tấp tểnh, khấp khởi, nửa lo nửa vui theo sau.”. Câu 4: (1 điểm) Theo em, khi được dế mẹ dẫn đi ở riêng, tại sao anh em Dế Mèn lại “nửa vui nửa lo”? II. TẠO LẬP VĂN BẢN: (7 ĐIỂM) Câu 1: Viết một đoạn văn (khoảng nửa trang tập) có sử dụng một từ láy thể hiện cảm nhận của em về lịch sử đất nước sau khi học hoặc đọc một số truyền thuyết. (2 điểm) Câu 2: Chọn một trong hai đề sau: ( ..) Đề 1: Em hãy kể lại một truyền thuyết đã học hoặc đã đọc. Đề 2: Em hãy kể lại một truyện cổ tích đã học hoặc đã đọc. (5 điểm) ------------------------------- VĂN 6 TUẦN 11 TIẾT 45 Bài 4. NHỮNG TRẢI NGHIỆM TRONG ĐỜI (TT) BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN (Trích Dế Mèn phiêu lưu kí) Tô Hoài 3. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn -Không kiêu căng, tự phụ, hống hách. -Sống đoàn kết, nhân ái. IV. TỐNG KẾT: - Thể loại:: Truyện đồng thoại - Cốt truyện kể về nhân vật Dế Mèn. - Bài học giáo dục: Nghiêm túc nhìn nhận những khuyết điểm của bản thân và chịu trách nhiệm về mọi lời nói, hành vi của bản thân.Tấm lòng bao dung nhân hậu. -------------
- VĂN 6 TUẦN 11 TIẾT 46,47 VĂN BẢN 2 GIỌT SƯƠNG ĐÊM Trần Đức Tiến I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả: (Xem SGK/93) 2. Tác phẩm: (Xem SGK/93) 3. Đặc trưng của văn bản - Thể loại: truyện đồng thoại - Ngôi kể: thứ 3 - Cốt truyện: Bọ Dừa thay đổi suy nghĩ và đi đến quyết định về quê sau nhiều năm buôn bán xa nhà. II. Tìm hiểu chi tiết 1. Cuộc sống của Bọ Dừa Cuộc sống bận rộn với công việc, xa quê hương. 2. Trải nghiệm của Bọ Dừa Giọt sương đêm lạnh toát khiến Bọ Dừa trằn trọc nhớ về quê hương Chúng ta cần có trách nhiệm với quê hương, nơi chúng ta đã sinh ra và lớn lên. III. Tổng kết: - Biện pháp nhân hóa là đặc điểm tiêu biểu trong truyện đồng thoại. - Biện pháp miêu tả tương phản và liệt kê cho thấy sự phong phú và sinh động về loài bọ cánh cứng