Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6 - Chủ đề: Rèn kĩ năng làm bài tập đọc hiểu thể loại truyện đồng thoại, truyện ngắn ngoài chương trình - Năm học 2023-2024

docx 16 trang Bách Hào 14/08/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6 - Chủ đề: Rèn kĩ năng làm bài tập đọc hiểu thể loại truyện đồng thoại, truyện ngắn ngoài chương trình - Năm học 2023-2024", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_6_chu_de_ren_ki_nang_lam_bai_tap_do.docx

Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 6 - Chủ đề: Rèn kĩ năng làm bài tập đọc hiểu thể loại truyện đồng thoại, truyện ngắn ngoài chương trình - Năm học 2023-2024

  1. Ngày soạn Ngày dạy Lớp /1 /2024 6D 6B Rèn kĩ năng làm bài tập đọc hiểu thể loại truyện đồng thoại, truyện ngắn ngoài chương trình A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức - Ôn tập một số yếu tố hình thức (nhân vật, cốt truyện, người kể ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba,...), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa,...) của truyện đồng thoại; truyện của Pu-skin và An- đéc-xen. - Rèn kĩ năng làm bài tập đọc hiểu về thể loại truyện đồng thoại ngoài CT. 2. Năng lực: +Năng lực chung: Tự chủ và tự học; giải quyết vấn đề và sáng tạo +Năng lực chuyên môn: Năng lực ngôn ngữ (đọc – viết – nói và nghe); năng lực văn học. 3. Phẩm chất: - Có ý thức ôn tập nghiêm túc. B. PHƯƠNG TIỆN VÀ HỌC LIỆU 1.Học liệu: - Tham khảo SGV, SGK Ngữ văn 6 Cánh diều, tập 2. - Tài liệu ôn tập bài học. 2. Thiết bị và phương tiện: - Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu có liên quan đến bài học. - Sử dụng ngôn ngữ trong sáng, lành mạnh. - Sử dụng máy chiếu/tivi kết nối wifi C.PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC - Phương pháp: Thảo luận nhóm,động não, dạy học giải quyết vấn đề, thuyết trình, đàm thoại gợi mở, dạy học hợp tác... . - Kĩ thuật: Sơ đồ tư duy, phòng tranh, chia nhóm, đặt câu hỏi, khăn trải bàn,... D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG 1. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút sự chú ý của HS vào việc thực hiện nhiệm việc học tập. 2. Nội dung hoạt động: HS chia sẻ suy nghĩ 3. Sản phẩm: Những suy nghĩ, chia sẻ của HS. 4. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) Báo cáo sản phẩm dạy học dự án: - Nhóm 1, 2: Nhóm Phóng viên: Yêu cầu: Làm video giới thiệu tác giả và tác phẩm có trong bài học 6, ví dụ: + Nhà văn Tô Hoài và truyện hay viết cho thiếu nhi. + Truyện cổ tích viết lại nước ngoài – Truyện của Puskin và An-đéc-xen. (Có thể tưởng tượng ra cuộc gặp gỡ giữa nhà văn với phóng viên và tiến hành cuộc phỏng vấn). - Nhóm 3: Nhóm Hoạ sĩ (PP phòng tranh) Yêu cầu: + Cách 1: Chọn 1 văn bản và vẽ các bức tranh minh hoạ nội dung của văn bản đó (ghép nhiều tranh lại theo trình tự tạo thành 1 truyện tranh). + Cách 2: Triển lãm phòng tranh các bức tranh vẽ minh hoạ nội dung các văn bản đã học của bài 6 1
  2. - Nhóm 4: Viết kịch bản và tập đóng vai 1 trích đoạn trong văn bản truyện đã học ở bài 6 (Nhiệm vụ các nhóm đã được giao trước một tuần sau tiết học buổi sáng) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Các nhóm lần lượt báo cáo sản phẩm dự án của nhóm. GV khích lệ, động viên. Bước 3: Báo cáo sản phẩm học tập: Các nhóm nhận xét sản phẩm của nhóm bạn sau khi nhóm bạn báo cáo. Bước 4: Đánh giá, nhận xét - GV nhận xét, khen và biểu dương các nhóm có sản phẩm tốt. HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP: NHẮC LẠI KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Mục tiêu: Giúp HS ôn tập, nắm chắc các đơn vị kiến thức của bài học Bài 6: Truyện (Truyện đồng thoai, truyện Puskin, truyện An-đéc-xen) 2. Nội dung hoạt động: Vận dụng các phương pháp đàm thoại gợi mở, hoạt động nhóm để ôn tập. 3. Sản phẩm: Câu trả lời cá nhân hoặc sản phẩm nhóm. 4. Tổ chức thực hiện hoạt động. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV hướng dẫn HS ôn lại các đơn vị kiến thức cơ bản bằng phương pháp hỏi đáp, đàm thoại gợi mở; hoạt động nhóm, - HS lần lượt trả lời nhanh các câu hỏi củaGV các đơn vị kiến thức cơ bản của bài học Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS tích cực trả lời. - GV khích lệ, động viên Bước 3: Báo cáo sản phẩm - HS lần lượt trả lời các câu hỏi của GV. - Các HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá, nhận xét GV nhận xét, chốt kiến thức ĐỀ ĐỌC HIỂU TRUYỆN ĐỒNG THOẠI NGOÀI SGK Đề số 01: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: “Đêm ấy ông khách - đích thị Bọ Dừa, cụ giáo thông thái chả bao giờ nói sai – ngủ lại dưới vòm lá trúc thật. Với ông, ngủ ngoài trời là chuyện bình thường. Nhưng đêm nay trời nhiều mây. Lá cây xào xạc. Côn trùng trong lòng đất rỉ rả mãi một điệu buồn. Ai như Tắc Kè khuya khoắt đang gọi cửa. Đêm ở Bờ Giậu thanh vắng đến nỗi nghe rõ cả tiếng Ốc Sên đi làm về, nhẹ nhàng vén tà áo trườn qua chiếc lá rụng. Nửa đêm, xíu chút nữa Bọ Dừa thiếp đi thì sương bắt đầu rơi. Lẫn trong tiếng thở dài của gió là tiếng rơi lộp độp của sương. Thật bất ngờ, một giọt sương nhằm trúng cổ ông khách rớt xuống. Bọ Dừa rùng mình, tỉnh hẳn”. (Trích Giọt sương đêm, Trần Đức Tiến, in trong Xóm Bờ Giậu). Câu 1. Xác định ngôi kể của đoạn trích. Câu 2. Theo đoạn trích, vì sao Bọ Dừa tỉnh ngủ trong đêm? Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ nổi bật được sử dụng trong đoạn trích. Câu 4. Nhớ lại và miêu tả một âm thanh hoặc hình ảnh mà em thấy ấn tượng nhất về cuộc sống về đêm nơi em sinh sống mà em đã từng lắng nghe hoặc chứng kiến. Lí giải lí do em ấn tượng. Gợi ý trả lời Câu 1: - Ngôi kể thứ ba. - Các nhân vật được nói tới trong đoạn trích: Bọ Dừa, Tắc Kè, Ốc Sên. Câu 2: Theo đoạn trích, Bọ Dừa tỉnh ngủ trong đêm vì bị một giọt sương rơi xuống trúng cổ. 2
  3. Câu 3: - Biện pháp nhân hoá: Côn trùng – rỉ rả điệu buồn; Tắc Kè gọi cửa; Ốc Sên đi làm về, vén tà áo...; gió thở dài; giọt sương nhằm trúng cổ ông khách rớt xuống; Bọ Dừa tỉnh ngủ. - Biện pháp liệt kê: Liệt kê hàng loạt các hình ảnh, âm thanh cuộc sống nơi xóm Bờ Giậu khi đêm đến. (HS chỉ nêu 1 trong 02 biện pháp vẫn cho điểm tối đa). - Tác dụng của các biện pháp tu từ: + Làm cho lời văn sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn, gợi hình, gợi cảm. + Nhấn mạnh những hình ảnh, âm thanh sinh động của cuộc sống về đêm nơi xóm Bờ Giậu, nhấn mạnh vẻ đẹp thanh bình mà sống động nơi đây. + Cho thấy tình yêu thiên nhiên, tài quan sát tỉ mỉ, tinh tế của người viết. Câu 4: - HS có thể nêu một trong những hình ảnh/âm thanh mà bản thân thấy ấn tượng về cuộc sống về đêm nơi mình sinh sống. Có thể như: âm thanh tiếng rao của những người bán hàng rong; âm thanh tiếng chổi và tiếng xe đẩy rác của những cô chú lao công quét dọn đường phố; ..; âm thanh tiếng mưa, tiếng côn trùng, tiếng gió thổi, - Lí do ấn tượng: Những âm thanh gần gũi, làm cho bản thân thêm yêu quý những người lao động chân chính; thấy yêu vẻ đẹp cuộc sống hơn, Đề số 02: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: “ Cuộc sống của mình thật đơn điệu. Mình săn gà, con người săn mình. Mọi con gà đều giống nhau. Mọi con người đều giống nhau. Cho nên mình hơi chán. Bởi vậy, nếu bạn cảm hóa mình, xem như đời mình đã được chiếu sáng. Mình sẽ biết thêm một tiếng chân khác hẳn mọi bước chân khác. Những bước chân khác chỉ khiến mình chốn vào lòng đất. Còn bước chân của bạn sẽ gọi mình ra khỏi hang, như tiếng nhạc. Và nhìn xem! Bạn thấy không, cách đồng lúa mì đằng kia? Mình không ăn bánh mì. Lúa mì chả có ích gì cho mình. Những đồng lúa mì chẳng gợi nhớ gì cho mình cả. Mà như vậy thì buồn quá! Nhưng bạn có mái tóc vàng óng. Nếu bạn cảm hóa mình thì thật là tuyệt vời! Lúa mì vàng óng ả sẽ làm mình nhớ đến bạn. Và mình sẽ thích tiếng gió trên đồng lúa mì...” (Trích Hoàng tử bé, Ăng- toan- đơ Xanh-tơ Ê-xu-be-ri) Câu 1: Đoạn văn trên là lời của ai nói với ai, trong hoàn cảnh nào? Câu 2: Nghĩa của từ “đơn điệu” được dùng trong đoạn văn trên là gì? Câu 3: Chỉ ra phép tu từ và nêu tác dụng của phép tu từ đó trong câu văn “Còn bước chân của bạn sẽ gọi mình ra khỏi hang, như tiếng nhạc”. Câu 4: Từ đoạn văn và trải nghiệm thực tế của bản thân, theo em cần làm gì để có một tình bạn đẹp. Gợi ý làm bài Câu 1: Đoạn văn trên là lời của con cáo nói với hoàng tử bé, trong hoàn cảnh cuộc trò chuyện cởi mở của cáo với hoàng tử khi hoàng tử vừa xuống Trái Đất để tìm bạn bè. Câu 2: Nghĩa của từ “đơn điệu” được dùng trong đoạn văn trên là: chỉ có một sự lặp đi lặp lại, ít thay đổi. Cuộc sống đơn điệu Câu 3: - Phép tu từ so sánh: tiếng bước chân của hoàng tử bé với tiếng nhạc một âm thanh du dương, mang cảm xúc. Tác dụng: + So sánh như vậy để thấy được tiếng bước chân của hoàng tử bé gần gũi, ấm áp, quen thuộc với cáo. Như vậy nhờ sự gắn bó yêu thương , những điều tưởng như nhạt nhẽo “ai cũng giống ai” lại trở nên đặc biệt và đầy ý nghĩa. + Làm cho câu văn thêm sinh động, gợi hình, gợi cảm. + Tác giả muốn ca ngợi ý nghĩa của tình bạn: có tình bạn thế giới xung quanh cáo trở nên rực rỡ, tỏa sáng, ấm áp, rộng mở, đáng yêu. Nhấn mạnh vẻ đẹp của nhân vật con cáo: hiểu 3
  4. biết, giàu tình cảm, chân thành, khao khát được gần gũi, yêu thương và luôn hoàn thiện bản thân. Câu 4: Đế có một tình bạn đẹp, mỗi chúng ta cần: - Phải hiểu và cảm thông, chia sẻ trong mọi vui buồn của cuộc sống. - Giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. - Tin tưởng nhau, có thể hi sinh vì nhau... Đề số 03: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới: MUỐI TO, MUỐI BÉ Hạt muối Bé nói với hạt muối To: - Em đến chia tay chị này, em sắp được hòa trong đại dương. Muối To trố mắt: - Em dại quá, sao lại để đánh mất mình như thế? Em muốn thì cứ làm, chị không điên! Muối To thu mình co quắp lại, nhất định không để biển hòa tan. Muối To lên bờ, sống trong vuông muối. Nó vẫn ngạo nghễ, to cứng và nhìn chúng bạn bé tí ti đầy khinh khỉnh. Thu hoạch, người ta gạt nó ra ngoài, xếp vào loại phế phẩm, còn những hạt muối tinh trắng kia được đóng vào bao sạch đẹp Sau một thời gian lăn lóc hết xó chợ này đến xó chợ khác, cuối cùng người ta cho muối To vào nồi cám heo. Tủi nhục ê chề, nó thu mình co cứng hơn mặc cho nước sôi trăm độ cũng không lấy được, dù là cái vảy da của nó. Khi rửa máng heo, người ta phát hiện nó, và chẳng cần nghĩ suy, ném nó ra đường. Người người qua lại đạp lên nó. Trời đổ mưa, muối Bé, bây giờ là hạt mưa, gặp lại muối To. Muối Bé hí hửng kể: - Tuyệt lắm chị ơi! Khi em hòa tan trong nước biển, em được bay lên trời, sau đó em thành mưa tưới mát cho Trái Đất thêm xanh tươi. Thôi chào chị, em còn đi chu du nhiều nơi trên Trái Đất trước khi về biển, chuẩn bị một hành trình tuyệt vời khác - Nhìn muối Bé hòa mình với dòng chảy, xa dần, xa dần bỗng dưng muối To thèm khát cuộc sống như muối Bé, muốn hòa tan, hòa tan (Theo Truyện cổ tích chọn lọc) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Câu 2. Trước việc hòa tan vào đại dương, tại sao muối To cho đó là “dại”còn muối Bé lại thấy là “tuyệt lắm”? Câu 3. Khi vào mùa thu hoach, số phận của muối To như thế nào? Câu 5. Nêu ý nghĩa biểu tượng của hạt muối trong câu chuyện trên? (Chia sẻ bằng đoạn văn khoảng 5- 7 dòng) GỢI Ý ĐÁP ÁN Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Tự sự Câu 2: - Muối To cho rằng việc hòa tan vào đại dương là”dại”vì sẽ đánh mất mình, sẽ bị biến mất, không còn giữ được những cái của riêng mình nữa. - Muối Bé cho là “tuyệt lắm” vì khi hòa vào biển, nó được hóa thân, được cống hiến sức mình cho trái Đất Câu 3: Vào mùa thu hoạch, muối To bị gạt ra ngoài, bị xếp vào loại phế phẩm. Câu 4: Ý nghĩa biểu tượng của mỗi hình ảnh: - Muối To: Hình ảnh của con người sống ích kỉ, chỉ khư khư giữ lấy giá trị riêng của mình Đề số 04: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: “Gió thổi các ngọn khói bay trên tầng ống khói nhà máy. Gió toả hơi mát của dòng suối ra khắp bờ cây. Gió đưa mùi thơm của hoa vườn tràn ra đồng cỏ. Bà mẹ ra hiên gọi con về ăn cơm, gió đưa tiếng gọi vang ra xa ngoài cánh đồng, đến tận tai em bé ngồi trên lưng trâu. Gió thổi bay phấp phới hai dải mũ bác thuỷ thủ, gió ngừng một chút để bác thuỷ thủ châm lửa vào điếu thuốc, rồi lại lồng lộn thổi tiếp. Bác thuỷ thủ kéo lá cờ lên đỉnh cột buồm, gió thổi lá cờ phần phật. Khắp mặt biển vang lên tiếng còi, tiếng chuông, tiếng 4
  5. xích nhổ neo, tiếng reo hò. Gió rộng lớn thổi khắp bầu trời mặt đất, nhưng vẫn không quên quay tít cái chong chóng nhỏ sặc sỡ trên tay em bé. Em bé vừa chạy vừa reo lên: “Gió! Gió! Gió mát quá!” “A, tên mình đây rồi! - Cô Gió thầm nghĩ - Mình đã tìm thấy tên rồi!” Cô Gió cất tiếng chào ngọn khói, những bông hoa, những lá cờ, chào những cái chong chóng đang quay và chào những cánh buồm đang căng mở trên sóng lớn, những con thuyền lướt nhanh trên mặt biển. Cô lại cất tiếng hát: Tôi là ngọn gió Ở khắp mọi nơi Công việc của tôi Không bao giờ nghỉ Cô không có dáng hình, nhưng điều đó chẳng sao, hình dáng của cô là ở người khác, ở sự có ích cho người khác, ở niềm vui của người khác. Dù không trông thấy cô, người ta nhận ra cô ngay và gọi tên cô: Gió! (Trích “Cô gió mất tên” – Xuân Quỳnh) Câu 1: Xác định ngôi kể trong đoạn trích. Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu văn sau: “Cô Gió cất tiếng chào ngọn khói, những bông hoa, những lá cờ, chào những cái chong chóng đang quay và chào những cánh buồm đang căng mở trên sóng lớn, những con thuyền lướt nhanh trên mặt biển.” Câu 3: Tại sao dù không trông thấy cô Gió, người ta vẫn nhận ra cô ngay và gọi tên cô: “Gió” ? Câu 4: Qua văn bản đọc hiểu, em hãy rút ra thông điệp cho bản thân. Lí giải. Gợi ý trả lời Câu 1: Ngôi kể thứ ba. Câu 2: - Biện pháp tu từ nhân hoá: + Cách gọi tên sự vật “Cô Gió” + Hoạt động của sự vật: chào ngọn khói, những bông hoa, - Biện pháp liệt kê: Liệt kê những đối tượng mà cô Gió chào: ngọn khói, bông hoa, lá cờ, chong chóng đang quay, những con buồm, những con thuyển.  Tác dụng: + Làm cho cách diễn đạt thêm sinh động, gợi hình ảnh, gợi cảm xúc. + Làm cho đối tượng gió trở nên sinh động, gần gũi như con người, mang những suy nghĩ, tình cảm của con người. + Nhấn mạnh tình cảm của cô Gió dành cho những sự vật khác. Câu 3: Dù không trông thấy cô Gió, người ta vẫn nhận ra cô ngay và gọi tên cô: “Gió” bởi mọi người ghi nhận những việc làm tốt, những lợi ích, những niềm vui mà cô Gió đem lại cho mọi người. Câu 4: HS lựa chọn và rút ra thông điệp ý nghĩa cho bản thân và lí giải. Có thể nêu: Thông điệp ý nghĩa rút ra: Trong cuộc sống, chúng ta hãy cứ làm thật nhiều việc tốt, trao đi tình cảm cho mọi người dù cho những việc làm tốt ấy có thể không ai nhìn thấy. Vì khi làm những việc tốt, việc có ích cho mọi người thì tự bản thân mỗi người sẽ tìm thấy được vui vẻ, nhẹ nhàng hơn và sẽ nhận được sự yêu quý, kính trọng và giúp đỡ lại từ mọi người. Chủ đề : Yêu thương, sẻ chia và ý chí nghị lực 1. Tình yêu thương, sự sẻ chia Đề 1. Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: BÀN TAY YÊU THƯƠNG Trong một tiết dạy vẽ, cô giáo bảo các em học sinh lớp một vẽ về điều gì làm cho em thích 5
  6. nhất trong đời. Cô giáo thầm nghĩ "Rồi các em cũng lại vẽ những gói quà, những ly kem hoặc những món đồ chơi, quyển truyện tranh". Thế nhưng cô đã hoàn toàn ngạc nhiên trước một bức tranh lạ của một em học sinh Douglas: bức tranh vẽ một bàn tay. Nhưng đây là bàn tay của ai? Cả lớp bị lôi cuốn bởi một hình ảnh đầy biểu tượng này. Một em phán đoán - "Đó là bàn tay của bác nông dân". Một em khác cự lại: - "Bàn tay thon thả thế này phải là bàn tay của một bác sĩ phẫu thuật....". Cô giáo đợi cả lớp bớt xôn xao dần rồi mới hỏi tác giả. Douglas cười ngượng nghịu: - "Thưa cô, đó là bàn tay của cô ạ!". Cô giáo ngẩn ngơ. Cô nhớ lại những phút ra chơi thường dùng bàn tay để dắt Douglas ra sân, bởi em là một cô bé khuyết tật, khuôn mặt không đuợc xinh xắn như những đứa trẻ khác, gia cảnh từ lâu lâm vào tình cảnh ngặt nghèo. Cô chợt hiểu ra rằng tuy cô vẫn làm điều tương tự với các em khác, nhưng hóa ra đối với Douglas bàn tay cô lại mang ý nghĩa sâu xa, một biểu tượng của tình yêu thương. (Quà tặng cuộc sống – Bài học yêu thương của thầy, Mai Hương) Câu 1. Văn bản trên được viết theo phương thức biểu đạt nào? A. Tự sự B. Miêu tả C. Biểu cảm D. Nghị luận Câu 2. Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy? A. Thứ nhất B. Thứ ba C. Thứ hai D. Cả A và B Câu 3. Câu văn “Cô nhớ lại những phút ra chơi thường dùng bàn tay để dắt Douglas ra sân, bởi em là một cô bé khuyết tật, khuôn mặt không đuợc xinh xắn như những đứa trẻ khác, gia cảnh từ lâu lâm vào tình cảnh ngặt nghèo’’có bao nhiêu từ láy? A. Một từ B. Hai từ C. Ba từ D. Bốn từ Câu 4. Trong câu "Rồi các em cũng lại vẽ những gói quà, những ly kem hoặc những món đồ chơi, quyển truyện tranh" có mấy cụm danh từ? A. Một cụm B. Hai cụm C.Ba cụm D. Bốn cụm Câu 5. Trạng ngữ trong câu “Trong một tiết dạy vẽ, cô giáo bảo các em học sinh lớp một vẽ về điều gì làm cho em thích nhất trong đời’’ có chức năng gì? A. Chỉ thời gian B. Chỉ mục đích C. Chỉ nguyên nhân D.Liên kết với câu trước Câu 6. Thông điệp mà tác giả gửi gắm đến bạn đọc là gì? A. Tình yêu thương, sự đồng cảm, giúp đỡ trong cuộc sống bắt nguồn từ những điều rất đỗi bình thường nhưng có ý nghĩa vô cùng to lớn. B. Tình yêu thương chân thành, không toan tính sẽ giúp mọi người xích lại gần nhau hơn. C. Tình yêu thương mang lại nghị lực sống, giúp họ vươn lên, vượt qua những bất hạnh D. Các đáp án trên đều đúng. Câu 7. Trong câu: Cô giáo thầm nghĩ "Rồi các em cũng lại vẽ những gói quà, những ly kem hoặc những món đồ chơi, quyển truyện tranh." dấu ngoặc kép dùng để làm gì? A. Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. B. Đánh dấu ý nghĩ của nhân vật C. Đánh dấu từ ngữ dùng với ý nghĩa đặc biệt. D. Dấu ngoặc kép dùng phía cuối câu hỏi. Câu 8. Trong câu: "Bàn tay thon thả thế này phải là bàn tay của một bác sĩ phẫu thuật...." Từ “tay “là: A. Từ đồng âm B. Từ đa nghĩa C.Từ đơn nghĩa D.Từ trái nghĩa Trả lời các câu hỏi sau(từ câu số 9 đến câu số 12): Câu 9. Trong câu chuyện trên, cô giáo đã yêu cầu học sinh vẽ theo chủ đề nào? Tại sao cô giáo lại ngạc nhiên khi Douglas vẽ một bàn tay? Câu 10. Douglas vẽ bàn tay ai? Điều đó có ý nghĩa gì? Nếu em gặp một bạn như Douglas em sẽ nói gì với bạn ấy? 6
  7. Đề 2. Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “Gió bấc thổi ào ào qua khu rừng vắng. Những cành cây khẳng khiu chốc chốc run lên bần bật. Mưa phùn lất phất Bên gốc đa, một chú Thỏ bước ra, tay cầm một tấm vải dệt bằng rong. Thỏ tìm cách quấn tấm vải lên người cho đỡ rét, nhưng tấm vải bị gió lật tung, bay đi vun vút. Thỏ đuổi theo. Tấm vải rơi tròng trành trên ao nước. Thỏ vừa đặt chân xuống nước đã vội co lên. Thỏ cố khều nhưng đưa chân không tới. Một chú Nhím vừa đi đến. Thỏ thấy Nhím liền nói: - Tôi đánh rơi tấm vải khoác! - Thế thì gay go đấy! Trời rét, không có áo khoác thì chịu sao được. Nhím nhặt chiếc que khều Tấm vải dạt vào bờ, Nhím nhặt lên, giũ nước, quấn lên người Thỏ: - Phải may thành một chiếc áo, có thế mới kín được. - Tôi đã hỏi rồi. Ở đây chẳng có ai may vá gì được. Nhím ra dáng nghĩ: - Ừ! Muốn may áo phải có kim. Tôi thiếu gì kim. Nói xong, Nhím xù lông. Quả nhiên vô số những chiếc kim trên mình Nhím dựng lên nhọn hoắt. Nhím rút một chiếc lông nhọn, cởi tấm vải trên mình Thỏ để may.(Trích “Những chiếc áo ấm”, Võ Quảng) Hãy chọn chữ cái đứng trước đáp án đúng để trả lời cho các câu hỏi từ câu 1 đến câu 8. (Mỗi câu đúng được 0.5 điểm). Câu 1: Thể loại của đoạn trích trên là: A. truyện cổ tích C. truyện đồng thoại C. truyện truyền thuyết D. truyện ngắn Câu 2: Đoạn trích trên được kể bằng lời của ai? A. lời của người kể chuyện B. lời của nhân vật Nhím C. lời của nhân vật Thỏ D. lời của Nhím và Thỏ Câu 3: Nhận xét nào nêu lên đặc điểm của nhân vật trong văn bản trên? A. Nhân vật là loài vật, sự vật được nhân cách hóa như con người. B. Nhân vật là loài vật, sự vật có liên quan đến lịch sử. C. Nhân vật là loài vật, sự vật có những đặc điểm kì lạ. D. Nhân vật là loài vật, sự vật gắn bó thân thiết với con người như bạn. Câu 4. Chi tiết nào miêu tả Nhím và Thỏ khiến em liên tưởng đến đặc điểm của con người? A. Thỏ đuổi theo. B. Thỏ vừa đặt chân xuống nước đã vội co lên. C. Một chú Nhím vừa đi đến. D. Nhím rút một chiếc lông nhọn, cởi tấm vải trên mình Thỏ để may. Câu 5: Em hiểu nghĩa của từ “tròng trành” trong câu “Tấm vải rơi tròng trành trên ao nước.” là gì? A. quay tròn, không giữ được thăng bằng. B. ở trạng thái nghiêng qua nghiêng lại. C. ở trạng thái nghiêng qua nghiêng lại, không giữ được thăng bằng. D. ở trạng thái quay tròn, nghiêng qua nghiêng lại. Câu 6: Thỏ đã gặp sự cố gì trong đoạn trích trên? A. Bị ngã khi cố với một chiếc khăn. B. Tấm vải của Thỏ bị gió cuốn đi, rơi trên ao nước. C. Bị thương khi cố khều tấm vải mắc trên cây. D. Đi lạc vào một nơi đáng sợ. Câu 7. Khi thấy Thỏ bị rơi chiếc áo khoác xuống nước, Nhím đã có hành động gì? A. Bỏ đi, mặc kệ Thỏ một mình. B. Tiến lại gần và đưa chiếc que cho Thỏ khều tấm vải. C. Lấy giúp Thỏ, giũ nước, quấn lên người Thỏ. D. Nhờ một người bạn khác giúp đỡ Thỏ. Câu 8: Điền từ thích hợp vào chỗ trống trong lời nhận xét sau để thể hiện đúng nhất thái độ của Nhím đối với Thỏ qua câu nói “Thế thì gay go đấy! Trời rét, không có áo khoác thì chịu sao được?” 7
  8. Nhím . cho Thỏ. A. lo sợ B. lo lắng C. lo âu D. lo ngại Câu 9 (1.0 điểm): Cho biết nội dung chính của đoạn trích trên? Câu 10. Từ hành động của các nhân vật trong đoạn trích, em rút ra được những bài học đáng quý nào? Phần II. Làm văn. Câu 1. Từ nhữnghành đọng và việc làm của nhím đói với thỏ, hãy viết một đoạn văn ngắn về vai trò của tình bạn trong cuộc sống Câu 2. Từ tinh thần đoạn trích trên, hãy viết một bài văn trình bày suy của em về tình yêu thương, sự sẻ chia trong cuộc sống trong cuộc sông HƯỚNG DẪN CHẤM – GỢI Ý LÀM BÀI Phần Nội dung Điểm Phần I. Đọc – hiểu 4.0 Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8 B A A D C B B D Mỗi câu đúng được 0.5 điểm -Nói lên tình bạn bè thân thiết. Tấm lòng giúp người hoạn nạn khi gặp khó 1.0 khăn. Câu 9 - Qua đó cho thấy, Nhím là người bạn vô cùng tốt bụng, sẵn sàng giúp đỡ người khác khi họ gặp khó khăn. Thỏ có Nhím làm bạn chính là tình bạn đáng quý. - HS nêu được những bài học phù hợp: 1.0 + Cần có lòng nhân ái, yêu thương mọi người. + Cần biết cảm thông, thấu hiểu, giúp đỡ người khác khi họ gặp khó Câu 2 khăn. + Cần xử trí nhanh nhẹn, linh hoạt khi gặp khó khăn, (HS rút ra 1 thông điệp hợp lí thì chấm ½ số điểm; HS rút ra từ 2-3 thông điệp có diễn giải hợp lí thì chấm điểm tối đa). Phần II. Làm văn (4.0 điểm) a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự 0.25 Đủ 3 phần mở bài, thân bài, kết bài; các ý được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Kể lại trải nghiệm của bản thân 0.25 c. Kể lại trải nghiệm của bản thân 2.5 HS có thể triển khai cốt truyện theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Sử dụng ngôi kể thứ nhất. - Giới thiệu được trải nghiệm của bản thân. - Các sự kiện chính trong trải nghiệm: bắt đầu – diễn biến – kết thúc. - Cảm xúc sau trải nghiệm đó. d. Chính tả, ngữ pháp 0.5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Bố cục rõ ràng, lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc 0.5 I ĐỌC HIỂU 6.0 1 A 0.25 2 B 0.25 8
  9. 3 A 0.25 4 D 0.25 5 A 0.25 6 D 0.25 7 B 0.25 8 C 0.25 9 *Cô giáo đã yêu cầu học sinh vẽ theo chủ đề: Các em vẽ về điều gì làm 0.5 cho em thích nhất trong đời. - 0.5 điểm: Trả lời đúng và đầy đủ theo hướng trên - 0.25 điểm: Trả lời đúng nhưng chưa đầy đủ, trả lời chung chung, chưa rõ ý. - 0 điểm: Trả lời sai hoặc không trả lời - Cô giáo lại ngạc nhiên khi Douglas vẽ một bàn tay? Bởi vì cô nghĩ: Chắc học sinh sẽ vẽ những món quà những ly kem hoặc những món đồ chơi, quyển truyện tranh .Thế nhưng bức tranh của bạn Douglas lại vẽ một bàn tay. Bức tranh này làm cho cô giáo ngạc nhiên, bất ngờ muốn tìm hiểu lí do nào khiến Douglas lại vẽ một bàn tay - 0.5 điểm: Trả lời đúng và đầy đủ theo hướng trên - 0.25 điểm: Trả lời đúng nhưng chưa đầy đủ, trả lời chung chung, chưa rõ ý - 0 điểm: Trả lời sai hoặc không trả lời 10 - Douglas vẽ bàn tay cô giáo (0.5 điểm) 0.5 - Douglas vẽ bàn tay cô giáo. Điều này cho chúng ta thấy: + Cô giáo luôn luôn quan tâm, giúp đỡ, yêu thương mọi học sinh nhất là học sinh có hòan cảnh đặc biệt như Douglas (0.5điểm) +Douglas xúc động và biết ơn cô giáo vô cùng. Vì vậy em vẽ bàn tay cô giáo. Đây chính là biểu tượng mà em thích nhất(0.5điểm) * Câu hỏi mở tùy thuộc vào ý hs ,trả lời sao cho phù hợp với nhân vật của câu chuyện. Giáo viên linh hoạt cho điểm cho phù hợp.Ví dụ như: + Em có thể nói với bạn: - Chính tình yêu thương của cô giáo đã sưởi ấm trái tim bạn - Bạn đã cho mình hiểu được ý nghĩa của tình yêu thương, sự quan,chia sẻ của mọi người trong cuộc sống thật đáng trân trọng - Chúng ta hãy cùng nhau vun đắp lòng nhân ái, tình yêu thương bạn Nhé. - Chúng ta hãy cùng nhau lan tỏa những lối sống tốt đẹp, có ý nghĩa trong cuộc sống hôm nay . Cho đi yêu thương chúng ta nhận được về nhiều điều tốt đẹp đấy.... II VIẾT 4.0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự, bố cục rõ ràng. 0.25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề,sử dụng ngôi kể thứ nhất, diễn đạt trong 0.25 sáng, đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. c. Đảm bảo nội dung:Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của em trong năm học. HS có thể triển khai cốt truyện theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: 9
  10. 1. Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu được câu chuyện trải nghiệm về người bạn0.25 mà mình yêu quý, ngưỡng mộ nhất 2.0 2. Thân bài:Các sự kiện chính trong trải nghiệm: hoàn cảnh, bắt đầu, diễn biến, kết thúc. - Miêu tả qua về người bạn .. - Kể diễn biến các sự việc về người bạn - Bạn và mình quen nhau trong hoàn cảnh nào - Kể tả về dáng hình, đặc điểm, tính cách của bạn ấy - Kể những trải nghiệm giữa mình với bạn(Kể kỉ niệm sâu sắc gắn kết tình bạn) + Kết thúc trải nghiệm ra sao 0.5 - Trải nghiệm đó đã để lại suy nghĩ của em về người bạn ;về tình bạn này 0.25 tác động đến em và mọi người xung quanh như thế nào 3. Kết bài: Kết đọng lại cảm xúc, mong ước,... của em sau trải nghiệm d. Sáng tạo: Câu chuyện có tình huống bất ngờ, hấp dẫn; lời kể sinh 0.5 động 10
  11. Ngày soạn Ngày dạy Lớp /2 /2024 6D 6B Rèn kĩ năng làm bài tập đọc hiểu thể loại truyện ngắn ngoài chương trình A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức - Ôn tập một số yếu tố hình thức (nhân vật, cốt truyện, người kể ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba,...), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa,...) của truyện đồng thoại; truyện của Pu-skin và An- đéc-xen. - Rèn kĩ năng làm bài tập đọc hiểu về thể loại truyện đồng thoại ngoài CT. 2. Năng lực: +Năng lực chung: Tự chủ và tự học; giải quyết vấn đề và sáng tạo +Năng lực chuyên môn: Năng lực ngôn ngữ (đọc – viết – nói và nghe); năng lực văn học. 3. Phẩm chất: - Có ý thức ôn tập nghiêm túc. B. PHƯƠNG TIỆN VÀ HỌC LIỆU 1.Học liệu: - Tham khảo SGV, SGK Ngữ văn 6 Cánh diều, tập 2. - Tài liệu ôn tập bài học. 2. Thiết bị và phương tiện: - Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu có liên quan đến bài học. - Sử dụng ngôn ngữ trong sáng, lành mạnh. - Sử dụng máy chiếu/tivi kết nối wifi C.PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC - Phương pháp: Thảo luận nhóm,động não, dạy học giải quyết vấn đề, thuyết trình, đàm thoại gợi mở, dạy học hợp tác... . - Kĩ thuật: Sơ đồ tư duy, phòng tranh, chia nhóm, đặt câu hỏi, khăn trải bàn,... D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG 1. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút sự chú ý của HS vào việc thực hiện nhiệm việc học tập. 2. Nội dung hoạt động: HS chia sẻ suy nghĩ 3. Sản phẩm: Những suy nghĩ, chia sẻ của HS. 4. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 2. Tự lập Đề 1. Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: BUỔI ĐẦU TIÊN HỌC TRƯỜNG YÊN PHỤ Tôi chỉ có tội ham chơi chứ học không đến nỗi dốt lắm, vì cha tôi dạy tôi chữ Nho rồi chữ Quốc ngữ chung với vài đứa em họ tôi và con một người bạn của mẹ tôi. Chúng đều hơn tôi hai, ba tuổi mà học kém tôi. Học như vậy được khoảng hai năm, rồi cha tôi nhờ một thầy kí có bằng Tiểu học Pháp Việt dạy vần Tây cho tôi. Đầu năm Canh Thân (1920), cha tôi xin cho tôi được vào học lớp dự bị Trường Yên Phụ. Lúc đó, vào giữa năm học, chắc tôi không được chính thức ghi tên vô sổ. Buổi học đầu tiên của tôi nhằm ngày mùng 7 tháng Giêng âm lịch. Cha tôi dậy sớm, sắp xếp bút mực, thước kẻ, sách vở vào cái cặp da nhỏ (một xa xỉ phẩm thời đó) rồi khăn áo chỉnh tề, thuê một chiếc xe kéo bánh sắt (chưa có bánh cao su) để đưa tôi tới trường ở dưới 11
  12. chân đê Yên Phụ, cách nhà tôi hai cây số, dắt tôi lại chào thầy Hà Ngọc Chử, gởi gắm tôi với thầy. Ngày nay, đọc lại hai trang đầu bài Tựa cuốn Thế hệ ngày mai, trong đó, tôi chép lại một buổi học đầu tiên của tôi và buổi học đầu tiên của con tôi ngoài hai chục năm sau vẫn còn bùi ngùi: tình cha tôi đối với tôi, và tình vợ chồng tôi đối với con tôi, sự săn sóc của chúng tôi đối với con y như nhau, hai thế hệ một tấm lòng, một tinh thần. Tôi còn thấy rõ nét mặt của cha tôi, của thầy Chử, cảnh sân trường, cảnh lớp học, tưởng đâu như việc mới xảy ra tháng trước, thế mà đã sáu chục năm qua rồi. Bài Tựa đó đã làm cảm động nhiều độc giả, có người định lựa cho vào một tập Văn tuyển. Hôm đó, cả sáng lẫn chiều, cha tôi đưa tôi tới trường, rồi đợi tan học lại đưa tôi về. Nhưng chỉ ngày hôm sau, cha tôi kiếm được một bạn học cùng lớp với tôi, lớn hơn tôi một, hai tuổi, nhà ở Hàng Mắm gần nhà tôi, và nhờ em đó hễ đi học thì rẽ vào nhà tôi, đón tôi cùng đi. Từ đó, người khỏi phải đưa tôi nữa, và mỗi ngày tôi với bạn đi đi về về bốn lượt, từ nhà tôi tới trường, từ trường về nhà. Mùa hè để tránh nắng, chúng tôi theo bờ đê Nhị Hà, qua phố Hàng Nâu, Ô Quan Chưởng gần cầu Đu-me (Doumer) (cầu Long Biên), bến Nứa để hưởng hương thơm ngào ngạt của vài cây đuôi chồn (loại lilas) ở khỏi dốc Hàng Than, lá mùa xuân xanh như ngọc thạch, mùa đông đỏ như lá bàng. Mùa đông để tránh gió bấc từ sông thổi vào, chúng tôi theo con đường ở phía trong, xa hơn, qua phố Hàng Đường, Hàng Than, sau nhà máy nước, nhà máy thuốc lá. Có lẽ, nhờ đi bộ như vậy, mỗi ngày tám cây số, luôn năm, sáu năm trời nên thân thể cứng cáp, mặc dầu thiếu ăn thiếu mặc. (theo Nguyễn Hiến Lê NXB Văn học, Hà Nội 1993) Câu 1: Văn bản trên thuộc thể loại gì? A. Hồi kí B. Du kí C. Truyện ngắn D. Tiểu thuyết Câu 2: Câu nào sau đây thể hiện rõ nội dung chính của văn bản? A. Câu mở đầu văn bản B. Câu cuối văn bản C. Tiêu đề (nhan đề) của văn bản D. Câu mở đầu các đoạn văn Câu 3: Đâu là đặc trưng của thể loại hồi kí? A. Ghi lại những sự việc có thực mà tác giả đã trải qua. B. Ghi lại những sự việc trọng đại đã xảy ra trong quá khứ. C. Ghi lại những câu chuyện của các danh nhân nổi tiếng. D. Ghi lại những lời giáo huấn, răn đe. Câu 4: Tính chất xác thực của văn bản trên thể hiện ở chi tiết nào sau đây? A. Bài Tựa đó đã làm cảm động nhiều độc giả B. Hôm đó, cả sáng lẫn chiều, cha tôi đưa tôi tới trường, rồi đợi tan học lại đưa tôi về. C. Chúng tôi theo bờ đê Nhị Hà, qua phố Hàng Nâu, Ô Quan Chưởng D. Cha tôi dậy sớm, sắp xếp bút mực, thước kẻ, sách vở vào cái cặp da nhỏ. Câu 5: Dòng nào chứa cảm xúc của người viết: A. Buổi học đầu tiên của chúng tôi nhằm ngày 7 tháng Giêng Âm lịch B. Lúc đó vào giữa năm học, chắc tôi không được ghi tên chính thức vào sổ C . thế mà đã sáu chục năm qua rồi! D. cha tôi tới đón tôi ở trường, rồi đợi tan học lại đưa tôi về. Câu 6: Câu nào sau đây khái quát đúng ý nghĩa của văn bản trên? A. Sự quan tâm của người cha tới việc học hành của con cái là hết sức quan trọng, đặc biệt là buổi học đầu tiên B. Sự quan tâm của bạn bè cùng thế hệ là hết sức quan trọng, đặc biệt là buổi học đầu tiên C. Sự quan tâm của thầy cô giáo với học trò là hết sức quan trọng, đặc biệt là buổi học đầu tiên D. Sự quan tâm của nhà trường đối với học trò là hết sức quan trọng, đặc biệt là buổi học đầu tiên. Câu 7: Câu văn “lá mùa xuân xanh như ngọc thạch, mùa đông đỏ như lá bàng”. Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì? A. Nhân hóa B. So sánh C. Ẩn dụ D. Hoán dụ Câu 8: Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy? 12
  13. A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai C. Ngôi thứ ba D. Cả ngôi một và ba. Trả lời câu hỏi / Thực hiện yêu cầu: Câu 9 (1,0 điểm): Trong câu: “Cha tôi dậy sớm để đưa tôi tới trường ở dưới chân đê Yên Phụ” - Giải nghiã của từ chân - Đặt một câu với từ “chân” có nghĩa khác với nghĩa trên . Câu 10 (1,0 điểm): Qua văn bản trên em học được điều gì từ nhân vật? (Hãy trình bày bằng một đoạn văn ngắn từ 3-5 câu) II. VIẾT (4.0 điểm) Viết bài văn nghị luận bàn về vấn đề bạo lực học đường hiện nay. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 A 0,5 2 C 0,5 3 A 0,5 4 C 0,5 5 C 0,5 6 A 0,5 7 B 0,5 8 A 0,5 9 - HS giải thích được nghĩa của từ chân: Phần dưới cùng của một số vật 0,5 tiếp giáp và bám chặt vào mặt nền - Đặt câu với từ “chân”: VD: Chân bàn đã hỏng, 0,5 10 HS trình bày được các ý: Tự lập trong cuộc sống; tình cảm gia đình; lòng biết ơn, . 1,0 II VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0,25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,25 Nghị luận về bạo lực học đường hiện nay c. Bài văn nghị luận HS có thể triển khai cốt truyện theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: Lập dàn ý Nghị luận bạo lực học đường 1. Mở bài - Giới thiệu vấn đề nghị luận: 2,5 - Có câu "trường học là ngôi nhà thứ hai của em". - Nhưng hiện nay tình trạng bạo lực học đường đang diễn ra ở mức báo động khiến cho nhiều em nhỏ sợ đến trường. 2. Thân bài a. Giải thích: - Bạo lực học đường là những hành vi gây hại đến tinh thần, thể xác của bạn mình bằng nhiều cách như sử dụng lời nói khiếm nhã hoặc tệ hơn là có những hành động mạnh tay với bạn của mình. b. Phân tích, chứng minh: Thực trạng: 28.200.200 kết quả trong 0.57 giây khi tìm thông tin liên quan đến "bạo lực học đường". c. Nguyên nhân: - Xuất phát từ hành vi ghen ghét, đố kỵ. 13
  14. - Từ những nhận thức sai lệch. - Từ cách giáo dục của gia đình, nhà trường. - Ảnh hưởng, tác động xấu từ môi trường xung quanh. - Hậu quả: gây ra hậu quả nghiêm trọng - Nạn nhân của bạo lực học đường sẽ có tâm lý sợ đến trường do chịu tổn thương về tinh thần, thể xác. - Người gây ra bạo lực học đường sẽ phải chịu hình phạt cho hành động của mình cùng với những áp lực từ xã hội. - Gia đình mất niềm tin vào môi trường giáo dục. d. Giải pháp: - Có cách giáo dục đúng đắn. - Có những hình phạt thích đáng. e. Bài học nhận thức và hành động - Là học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường, cần ngăn chặn tình trạng này, không được tiếp tay cho những hành động xấu và cần phải bảo vệ bạn của mình. 3. Kết bài - Khẳng định lại tầm quan trọng và mức độ báo động của vấn đề d. Chính tả, ngữ pháp 0,5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi: CÂU CHUYỆN ỐC SÊN Ốc sên con ngày nọ hỏi mẹ: - Mẹ ơi! Tại sao chúng ta từ khi sinh ra phải đeo cái bình vừa nặng vừa cứng trên lưng như thế? Thật mệt chết đi được! - Vì cơ thể chúng ta không có xương để chống đỡ, chỉ có thể bò, mà bò cũng không nhanh - Ốc sên mẹ nói. - Chị sâu róm không có xương cũng bò chẳng nhanh, tại sao chị ấy không đeo cái bình vừa nặng vừa cứng đó?" - Vì chị sâu róm sẽ biến thành bướm, bầu trời sẽ bảo vệ chị ấy. - Nhưng em giun đất cũng không có xương, cũng bò chẳng nhanh, cũng không biến hoá được, tại sao em ấy không đeo cái bình vừa nặng vừa cứng đó? - Vì em giun đất sẽ chui xuống đất, lòng đất sẽ bảo vệ em ấy. Ốc sên con bật khóc, nói: - Chúng ta thật đáng thương, bầu trời không bảo vệ chúng ta, lòng đất cũng chẳng che chở chúng ta. - Vì vậy mà chúng ta có cái bình! - Ốc sên mẹ an ủi con - Chúng ta không dựa vào trời, cũng chẳng dựa vào đất, chúng ta dựa vào chính bản thân chúng ta. (Theo Quà tặng cuộc sống, NXB Thanh niên, 2009) Câu 1. “Câu chuyện ốc sên” được viết theo thể loại nào? (1) A. Truyện cổ tích B. Truyện đồng thoại C. Truyền thuyết D. Thần thoại. Câu 2. Tác phẩm được kể bằng lời của ai? (2) A. Lời của Ốc sên con. B. Lời của Ốc sên mẹ. C. Lời của người kể chuyện. D. Lời của Ốc sên mẹ và Ốc sên con. Câu 3. Câu chuyện có mấy nhân vật chính? (1) A. Một B. Hai C. Ba D. Bốn Câu 4. Cho biết câu văn sau là lời dẫn trực tiếp hay gián tiếp"mẹ ơi! Tại sao chúng ta từ khi sinh ra lại phải đeo cái bình vừa nặng vừa cứng trên lưng như thế? Thật mệt chết đi được!"(3) 14
  15. A. Trực tiếpB. Gián tiếp Câu 5. Vì sao Ốc sên con lại bật khóc và cảm thấy mình đáng thương? (1) A. Vì phải đeo cái bình vừa nặng, vừa cứng trên lưng. B. Vì cơ thể không có xương để chống đỡ, chỉ có thể bò. C. Vì không được bầu trời bảo vệ, lòng đất cũng chẳng che chở. D. Vì Chị sâu róm không có xương cũng bò chẳng nhanh. Câu 6. Em hiểu thế nào về câu nói của Ốc sên mẹ: “Chúng ta không dựa vào trời, cũng chẳng dựa vào đất, chúng ta phải dựa vào chính bản thân chúng ta”? (7) A. Chúng ta phải tin vào chính bản thân mình, biết trân trọng, yêu quý. B. Không nên tị nạnh, so đo với người khác và cũng chẳng phải dựa vào ai. C. Chúng ta phải tin rằng mình có nhiều đặc điểm mà người khác không có được. D. Biết chấp nhận hoàn cảnh, cố gắng vươn lên, dựa vào nội lực của chính mình. Câu 7. Phép tu từ được người viết sử dụng trong văn bản trên. (8) A. Hoán dụ. B. Nhân hóa. C. So sánh. D. Ẩn dụ Câu 8: Ốc Sên đã tự so sánh mình với những ai? (7) A. Với mẹ Ốc Sên B. Với Giun Đất và Bướm C. Với Sâu Róm và Bướm D. Với Giun Đất và Sâu Róm Câu 9. Trình bày quan điểm của em về thông điệp được đặt ra trong văn bản. (9) Câu 10. Em có đồng ý với cách suy nghĩ và hành động của Ốc sên con trong câu chuyện không? Vì sao? (10) II. VIẾT (4.0 điểm) Hãy kể lại một truyện truyền thuyết bằng lời văn của em. ------------------------- Hết ------------------------- HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II Môn: Ngữ văn lớp 6 Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 6,0 1 B 0,5 2 C 0,5 3 B 0,5 4 B 0,5 5 C 0,5 6 D 0,5 I 7 B 0,5 8 D 0,5 9 HS nêu được cụ thể bài học; ý nghĩa của bài học mà bản thân tâm 1,0 đắc nhất. 10 HS tự nêu ý kiến của mình và giải thích ý kiến của mình. 1,0 VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự 0,25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,25 Kể lại một truyện truyền thuyết bằng lời văn của em. c. Kể lại một truyện truyền thuyết bằng lời văn của em. 2.5 HS có thể triển khai cốt truyện theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Sử dụng ngôi kể phù hợp. - Giới thiệu được câu chuyện truyền thuyết định kể. II - Giới thiệu được nhân vật chính, các sự kiện chính trong truyền thuyết: bắt đầu - diễn biến - kết thúc. - Ý nghĩa của truyện truyền thuyết. 15
  16. d. Chính tả, ngữ pháp 0,5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo. 0,5 16