Đề thi đề nghị môn Sinh học Lớp 11 Kỳ thi Olympic 23-3 Tỉnh ĐăkNông lần thứ 5 - Năm học 2017-2018 - Trường THPT Phan Chu Trinh

 

BÀI 1. (4.0 điểm)

Câu 1.  

a.  Trong cơ chế trao đổi nước ở thực vật hãy nêu các động lực quyết định quá trình vận chuyển nước. Trong các động lực nêu trên, động lực nào là chủ yếu ? Vì sao ?

b. Xác định vị trí của vòng đai Caspari và nêu vai trò của nó.

c.Tại sao lục lạp của thực vật bậc cao có hình bầu dục? Lục lạp của cây ưa sáng và cây ưa bóng có gì khác nhau?

Câu 2.  Tại sao đều không có hô hấp sáng, nhưng thực vật C4 có năng suất cao còn thực vật CAM có năng suất thấp hơn?

Câu 3. Cho bảng số liệu sau:

doc 10 trang Hữu Vượng 31/03/2023 8360
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi đề nghị môn Sinh học Lớp 11 Kỳ thi Olympic 23-3 Tỉnh ĐăkNông lần thứ 5 - Năm học 2017-2018 - Trường THPT Phan Chu Trinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_thi_de_nghi_mon_sinh_hoc_lop_11_ky_thi_olympic_23_3_tinh.doc

Nội dung text: Đề thi đề nghị môn Sinh học Lớp 11 Kỳ thi Olympic 23-3 Tỉnh ĐăkNông lần thứ 5 - Năm học 2017-2018 - Trường THPT Phan Chu Trinh

  1. Câu 3 - Dạ dày co bóp theo từng đợt đẩy thức ăn về phía môn vị. 0,25 - Khi thức ăn chuyển sang dạng lỏng (nhũ trấp) dạ dày co bóp mạnh, đồng thời trương lực co thắt môn vị giảm làm mở cơ vòng môn vị. 0,25 - Nhũ trấp chuyển vào tá tràng có pH thấp gây đóng cơ vòng môn vị, nên chỉ có một lượng nhỏ thức ăn từ dạ dày xuống được tá tràng. 0,25 - pH thấp, độ ưu trương lipit của nhũ trấp gây tăng tiết dịch tuỵ và dịch 0,25 mật, làm trung hoà axit trong nhũ trấp ở tá tràng. - pH trong tá tràng tăng lên, trương lực co thắt môn vị giảm và đợt co bóp 0,25 mạnh tiếp theo của dạ dày đẩy một lượng nhũ trấp từ dạ dày xuống tá tràng. - Lượng nhũ trấp xuống từng đợt với lượng nhỏ giúp ruột non có đủ thời gian tiêu hoá và hấp thu hiệu quả các chất dinh dưỡng trong thức ăn. 0,25 5
  2. trung tâm của các tế bào mô mềm ở thân cây. - Phun gibêrelin ở nồng độ và các thời điểm phù hợp sẽ thúc đầy sự phân chia 0,25 ở mô phân sinh làm tăng số lượng tế bào và kích thích sinh trưởng giãn theo chiều dọc của các tế bào ở thân, dẫn đến làm tăng thêm độ dài lóng thân cây mía, qua đó tăng sản lượng thân cây và sẽ giúp tăng lượng đường thu được trên cùng diện tích canh tác mía. 7
  3. Mã số câu: Bài 5. (4 điểm) Câu 1. Trong phép lai giữa hai cây đều thuần chủng, khác nhau về 2 cặp gen tương phản, được F1 đồng loạt xuất hiện cây cho quả tròn, vị ngọt. Tiếp tục cho F1 tự thụ phấn, thu được đời F2 có 7500 cây, gồm 4 loại kiểu hình khác nhau, trong đó có 1800 cây cho quả bầu dục, vị ngọt. Cho biết mỗi gen quy định 1 tính trạng và tương phản với quả vị ngọt là quả vị chua. Xác định kiểu gen và kiểu hình của (P), kiểu gen F1 và tỉ lệ các kiểu hình ở F2? Biết mọi diễn biến trong quá trình sinh noãn giống quá trình sinh hạt phấn. Câu 2. Ở ruồi giấm, gen A quy định thân xám là trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen, gen B quy định cánh dài là trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt. Hai cặp gen này cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường. Gen D quy định mắt đỏ là trội hoàn toàn so với alen d quy định mắc trắng. Gen quy định màu mắt nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen tương ứng trên Y. AB D d AB D Phép lai : X X x X Y cho F1 có kiểu hình thân đen, cánh cụt, mắt đỏ chiếm ab ab tỉ lệ 15%. Xác định tỉ lệ ruồi đực F1 có kiểu hình thân đen, cánh cụt, mắt đỏ . Câu 3. Khi cho lai giữa cây thuần chủng thân cao, hoa đỏ với cây thân thấp, hoa trắng F1 thu được toàn cây thân cao, hoa đỏ. Cho F 1 tự thụ phấn F 2 thu được: 27 thân cao, hoa đỏ : 21 thân thấp, hoa đỏ : 9 thân cao, hoa trắng : 7 thân thấp, hoa trắng. Biết rằng gen nằm trên NST thường. Cho cây F 1 lai phân tích, hãy xác định tỉ lệ kiểu hình thu được ở Fa . Bài 5 Nội dung Điểm Câu 1 - F1 thu được 100% tròn, ngọt, F2 xuất hiện 4 loại kiểu hình khác nhau, trong đó có kiểu hình bầu dục, chua => tròn, ngọt là trội hoàn toàn so với bầu dục, chua. 0,25 Quy ước: A – tròn, a – bầu dục; B – ngọt, b – chua => F1 dị hợp hai cặp gen (Aa,Bb) - Quả bầu dục, ngọt (aaB-) ở F2 chiếm tỉ lệ 1800/7500 = 0,24 ≠ 3/16 và 0,5 ≠ 1/4 => các cặp gen quy định các cặp tính trạng di truyền liên kết không hoàn toàn với nhau trên 1 cặp NST. ab => Quả bầu dục, chua ( ) = 0,25 – 0,24 = 0,01 ab  0,1 ab x 0,1 ab = 0,01 => ab = 0,1 Kiểu gen của P: (tròn, chua) x (bầu dục, ngọt) Ab aB - Tỉ lệ các kiểu hình ở F2: 0,5 9