Đề thi chọn học sinh giỏi cấp Huyện Ngữ văn Khối 9 Năm học 2024-2025 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi cấp Huyện Ngữ văn Khối 9 Năm học 2024-2025 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_thi_chon_hoc_sinh_gioi_cap_huyen_ngu_van_khoi_9_nam_hoc_2.docx
Nội dung text: Đề thi chọn học sinh giỏi cấp Huyện Ngữ văn Khối 9 Năm học 2024-2025 (Có đáp án)
- MÃ KÍ HIỆU ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN [*****] LỚP 9 - Năm học 2024-2025 MÔN : NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 150 phút ( Đề thi gồm 4 câu, 02.trang) I.PHẦN ĐỌC- HIỂU (2 điểm) Đọc văn bản: KHÔNG CÓ GÌ TỰ ĐẾN ĐÂU CON Không có gì tự đến đâu con Quả muốn ngọt phải tháng ngày tích nhựa Hoa sẽ thơm khi trải qua nắng lửa Mùa bội thu trải một nắng hai sương. Không có gì tự đến dẫu bình thường Phải bằng cả đôi tay và nghị lực Như con chim suốt ngày chọn hạt Năm tháng bao dung nhưng khắc nghiệt lạ kì. Dẫu bây giờ bố mẹ – đôi khi Có nặng nhẹ yêu thương và giận dỗi Có roi vọt khi con hư và dối Thương yêu con đâu đồng nghĩa với chiều. Đường con đi dài rộng rất nhiều Năm tháng nụ xanh giữ cây vươn thẳng Trời xanh đấy, nhưng chẳng bao giờ lặng Chỉ có con mới nâng nổi chính mình. Chẳng có gì tự đến – Hãy đinh ninh. (Trích Lời ru vầng trăng, Nguyễn Đăng Tấn) * Chú thích: - Bài thơ “Không có gì tự đến đâu con”, được nhà thơ Nguyễn Đăng Tấn viết tặng con là Nguyễn Đăng Tiến vào khoảng năm 1995, khi Tiến đang học lớp 3. - Bài thơ được in trong tập thơ “Lời ru Vầng trăng”, xuất bản năm 2000. Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. (1,0 điểm). Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ so sánh trong khổ thơ sau:“Không có gì tự đến dẫu bình thường/ Phải bằng cả đôi tay và nghị lực/ Như con chim suốt ngày chọn hạt/ Năm tháng bao dung nhưng khắc nghiệt lạ kì.” Câu 2. (1,0 điểm). Thông điệp nào trong bài thơ ý nghĩa nhất đối với em? Vì sao? II.PHẦN VIẾT ( 8,0 điểm): Câu 1. (3,0 điểm)
- Từ lời người cha dặn con thành công chỉ đến với con bằng nỗ lực phấn đấu, bằng đôi tay và nghị lực của bản thân, em hãy viết bài văn nghị luận với chủ đề: ý chí nghị lực con người trong cuộc sống. Câu 2. (5 điểm) Nhận định về thơ, Diệp Tiến cho rằng: “Thơ là người thư kí trung thành của những trái tim”. Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên qua việc phân tích bài thơ “ Không có gì tự đến đâu con” của nhà thơ Nguyễn Đăng Tấn. --------Hết--------
- MÃ KÍ HIỆU ĐÁP ÁN ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN [*****] Lớp 9 - Năm học 2024 - 2025 MÔN: NGỮ VĂN (Hướng dẫn chấm gồm 6 trang) A. HƯỚNG DẪN CHUNG Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh chỉ đếm ý cho điểm một cách đơn thuần. Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn, tính chất cụ thể của đề thi và đặc điểm của kỳ thi chọn Học sinh giỏi trên cơ sở bám sát biểu điểm, giám khảo chủ động, linh hoạt trong việc cho điểm. Những bài viết có sự phát hiện riêng, độc đáo, sáng tạo, có cảm xúc cần được khuyến khích. Trong trường hợp thí sinh tổ chức bài làm theo cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đáp án thì vẫn cho đủ điểm như Hướng dẫn chấm đã quy định (đối với từng phần). Điểm từng câu không làm tròn. Điểm của bài thi bằng tổng điểm các câu, không làm tròn. Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 2,0 1 - BPNT: - Biện pháp tu từ 0,25 + So sánh: “Như con chim suốt ngày chọn hạt” - Tác dụng: + Làm cho câu thơ trở nên sinh động , hấp dẫn , gợi hình, gợi cảm 0,75 ,cuốn hút người đọc người nghe. + Nhấn mạnh sự cần mẫn, tỉ mỉ, kiên trì của con chim trong việc chọn hạt; từ đó người cha muốn khuyên con trong cuộc sống con người cũng phải có sự kiên trì , cần mẫn như vậy sau này mới có được quả ngọt.Trên con đường thành công phải được đánh dấu bằng sự cần cù, chịu thương chịu khó. + Thể hiện tình yêu thương, quan tâm của cha dành cho con; mong con nỗ lực , kiên trì trong cuộc sống. 2 -Thí sinh có thể chia sẻ thông điệp có ý nghĩa đối với bản thân song 0,25 cần lí giải hợp lí, thuyết phục; không vi phạm chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Có thể tham khảo các thông điệp sau đây: + Con đường đi đến thành công có nhiều chông gai phải nỗ lực để vượt qua. + Hãy tự mình vượt qua khó khăn để có được thành công;.. -Lí giải: Học sinh lí giải phù hợp 0,75 II PHẦN VIẾT 8,0 1 Từ lời người cha dặn con thành công chỉ đến với con bằng nỗ 3,0 lực phấn đấu, bằng đôi tay và nghị lực của bản thân, em hãy viết bài văn nghị luận với chủ đề: ý chí nghị lực con người trong cuộc sống.
- a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận xã hội 0,25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: ý chí nghị lực con người trong 0,25 cuộc sống. c. Triển khai nội dung bài viết: Học sinh có thể chọn các cách viết khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý sau: * Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá 0, 25 nhân về vấn đề * Triển khai vấn đề nghị luận: Thể hiện quan điểm của người viết 1.0 về vấn đề, có thể theo một số gợi ý sau: - Ý chí nghị lực là bản lĩnh ,sự dũng cảm và lòng quyết tâm cố gắng vượt qua thử thách dù khó khăn gian khổ đến đâu để đạt dược mục tiêu đề ra... - Biểu hiện : Ý chí và nghị lực được biểu hiện ở nhiều phương diện trong cuộc sống + Người có ý chí và nghị lực là người có sức sống mạnh mẽ, kiên trì nhẫn nại vượt lên trở ngại khó khăn để bước tới thành công.Họ tự đứng lên bằng chính đôi chân, bằng sức lực của mình, không dựa dẫm, ỉ lại vào bất kỳ ai. + Người có ý chí và nghị lực là người luôn đương dầu với mọi khó khắn thử thách, dám nghĩ , dám làm. Có những người kém may mắn bị khuyết tật đã biết tự chăm sóc cho mình, vượt lên chính mình để sống một cuộc sống có ích, có ý nghĩa. Những người nghèo có hoàn cảnh khó khăn đã không chịu đầu hàng số phận vươn lên làm giàu cho bản thân bằng chính bàn tay lao động của mình... - Ý chí nghị lực có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống con người + Cuộc sống luôn có những khó khăn thử thách, nếu không ý chí và nghị lực con người sẽ dễ dàng gục ngã và thất bại. + Ý chí và nghị lực giúp ta trở lên mạnh mẽ, có động lực, niềm tin để theo đuổi ước mơ. Đó chìa khóa để giúp ta thành công và thúc đẩy chúng ta luôn hướng về phía trước, vững tin vào tương lai.Dù thất bại vẫn vui vẻ và khắc phục lại chứ không hề nản chí. + Người có ý chí và nghị lực luôn được mọi người yêu quí và trân trọng. - Mở rộng trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý iến khác để có cái nhìn toàn diện :Tuy nhiên trong XH vẫn có một số người có lối sống ỷ lại, sống dựa dẫm, không có tinh thần phấn đấu, không có ý chí tiến thủ,.Hay có nhiều người sống buông xuôi, nản chí, phó mặc cho số phận. Những người như thế thật đáng lên án. * Khẳng định lại quan điểm của cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân: - Cuộc sống nhiều gian nan thử thách thì nghị lực sống là rất quan trọng .Cần học cách rèn luyện mình để có thể vững vàng trưởng
- thành hơn sau mỗi lần vấp ngã 0,25 - Rèn luyện tính tự lập và tinh thần thép để đối mặt với khó khăn... - Lên án những người sống không có ý chí nghị lực,học tập những tấm gương sáng để đi đên thành công -Liên hệ bản thân: là một học sinh, ý chí và nghị lực được rèn luyện nếu ta luôn cố gắng, nỗ lực vươn lên trong học tập dù trong bất cứ khó khăn, thử thách nào d. Viết bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu sau: 0,5 - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận - Lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng - Lưu ý: HS có thể trình bày quan điểm riêng nhưng cần phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, 0,25 liên kết văn bản. e. Sáng tạo: có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sự am hiểu sâu sắc về 0,25 vấn đề. 2 Nhận định về thơ, Diệp Tiến cho rằng: “Thơ là người thư kí trung 5,0 thành của những trái tim”. Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên qua việc phân tích bài thơ “ Không có gì tự đến đâu con” của nhà thơ Nguyễn Đăng Tấn. a. Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài: nghị luận văn học 0,25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: “Thơ là người thư kí trung thành 0,25 của những trái tim”. c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết - Xác định được các ý chính của bài viết. - Sắp xếp được hệ thống các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận văn học: * Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá 0,5 nhân về vấn đề * Triển khai vấn đề nghị luận: Thể hiện quan điểm của người viết về vấn đề, có thể theo một số gợi ý sau: 1. Giải thích: -Thi ca: Hình thức sáng tác văn học phản ánh cuộc sống, thể hiện những tâm trạng, những cảm xúc mạnh mẽ bằng ngôn ngữ hàm súc, giàu hình ảnh và nhất là nhịp điệu. 0,25 + “Người thư kí trung thành của những trái tim” là người ghi chép cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác những cung bậc cảm xúc, những tâm tư, tình cảm của nhà thơ. -> Ý kiến “ Thơ là người thư kí trung thành của những trái tim” bàn về vai trò của tình cảm, cảm xúc trong thơ.Thơ bộc lộ một cách trung thành nhất, chân thật nhất những cung bậc tình cảm, những rung cảm, cảm xúc sâu kín nhất của trái tim nhà thơ. 2. Lí giải - Bình luận:
- - Thơ là người thư ký trung thành ghi chép thật tỉ mỉ nhịp đập thiết 0,25 tha của những trái tim đang vui hay buồn, hạnh phúc hay đau đớn, tuyệt vọng hay hy vọng, đang yêu hay đang ghét, đang mộng hay đang tỉnh, đang hồ hởi với cuộc đời hay trầm lắng suy tư đó có thể là tiếng thét khổ đau hay lời ca tụng hân hoan, là niềm vui sướng hay nỗi buồn đau, là khúc hoan ca hay lời tuyệt vọng... Thêm vào đó, thơ còn là lời của trái tim là sự giãi bày lòng mình, gửi những tâm tư tình cảm, những tình ý sâu xa, nỗi lòng của mình vào thơ và khơi gợi lòng đồng cảm nơi bạn đọc. - Thơ ca chuyên chở mọi cung bậc tình cảm của con người, là cầu nối giữa biết bao tâm hồn, biết bao cảm xúc.Chỉ khi nhà thơ mang trái tim dễ xúc động, nhạy cảm, nhiệt huyết, cảm xúc trong thơ phải “tràn đầy”, mãnh liệt, nồng nàn, nó kết tinh, lắng đọng khi đó sẽ có thơ bởi “ Thơ chỉ bật ra khi trong tim ta cuộc sống đã tràn đầy”. Lúc đó thơ chính là người thư kí trung thành tái hiện lại những tình cảm, cảm xúc đang ngân rung trong trái tim nhà thơ. - Qua người thư ký trung thành - thơ ca - người đọc và nhà thơ tìm thấy xúc cảm của nhau, tìm thấy nhịp đập trái tim của nhau, tìm thấy tiếng nói đồng điệu, đồng tình, đồng cảm, tìm thấy tri âm tri kỷ mà làm đẹp thêm, giàu thêm cuộc sống tình cảm của chính mình.Thơ khởi phát từ lòng người và tìm đến lòng người, đi từ trái tim tới trái tim, thơ tỉ mỉ ghi chép lại những tâm tình của nhà thơ, hoá phép nâng những tâm tình đó biến nó trở nên có giá trị và lan tỏa những giá trị ấy đến khắp mọi ngõ ngách của thế gian nên thơ ca chính là nơi mà biết bao thi nhân mượn nét chữ mà góp nên trang và gửi gắm tâm tư, tình cảm của mình 3. Chứng minh qua bài thơ Không có gì tự đến đâu con của Nguyễn Đăng Tấn 1,25 3.1. Về nội dung bài thơ Không có gì tự đến đâu con là tiếng nói tràn đầy tình cảm yêu thương của người cha đối với con trai, đồng thời nhắc nhở con hãy cố gắng vượt qua những khó khăn, trở ngại trên đường đời - Người cha nhắc nhở con không có gì tự đến cả, các sự vật tự nhiên cũng phải trải qua những thử thách khắc nghiệt mới có thể hoàn thiện cũng giống như con người phải có nghị lực, đấu tranh mới có thể giành được vinh quang và hạnh phúc. Không có gì tự đến đâu con Quả muốn ngọt phải tháng ngày tích nhựa Hoa sẽ thơm khi trải qua nắng lửa Mùa bội thu trải một nắng hai sương. - Quả muốn chín, kết hương thơm, mật ngọt cho đời phải trải qua giông bão, tích nhựa qua tháng ngày, hoa muốn có hương thơm cũng cần tháng ngày gian nan, muốn có một mùa bội thu con người cũng phải cần mẫn vất vả, điều này được thể hiện qua thành ngữ”một nắng hai sương”.
- Không có gì tự đến dẫu bình thường Phải bằng cả đôi tay và nghị lực Như con chim suốt ngày chọn hạt Năm tháng bao dung nhưng khắc nghiệt lạ kì. - Cha mẹ vẫn nhấn mạnh không có gì tự đến, dẫu bình thường. Chỉ có bàn tay và nghị lực mới đem lại cho con người những thành quả trong cuộc sống. Tác giả sử dụng phép so sánh “như con chim suốt ngày chọn hạt” để nhấn mạnh sự cần mẫn, tỉ mỉ, kiên trì của con chim trong việc chọn hạt. Qua đó muốn khuyên con trong cuộc sống phải có sự kiên trì, tỉ mỉ, cần mẫn mới có được thành quả. Phép nhân hoá ở câu thơ “Năm tháng bao dung khắc nghiệt lạ kỳ” tạo sự tương phản, đối lập thể hiện năm tháng trôi rất nhanh nhưng thời gian cũng toạ nên giá trị, những điều kì diệu của cuộc sống. Với phép nhân hoá đã giúp câu thơ sinh động, gợi hình gợi cảm. - Tiếng lòng ấy còn là tâm tình của người cha: cha mẹ luôn yêu thương, tin tưởng và là bờ vai vững chắc nhất để cho con dựa vào cho dù bây giờ cha mẹ có lúc giận hờn, yêu thương, thỉnh thoảng còn dùng roi, vọt nhưng tất cả đều thể hiện sự yêu thương con, nhưng không nuông chiều con, mong con sẽ hiểu được biện pháp giáo dục ấy - Đó còn là lời nhắn nhủ của cha mẹ đối với con: cha mẹ luôn mong con hãy giữ vững tinh thần, ý chí và nghị lực, luôn tin tưởng vào bản thân mình, chỉ có mình mới nâng đỡ và mang đến thành công cho bản thân được, không ai dựa dẫm ngoài mình 3.2. Về nghệ thuật: 0,5 - Bài thơ sử dụng thể thơ 8 chữ phù hợp với việc diễn tả những lời thủ thỉ tâm tình và dặn dò của cha mẹ gửi đến con cái thông qua các biện pháp: ẩn dụ, nhân hoá, điệp từ, hình ảnh chọn lọc có giá trị biểu cảm cao giúp người đọc xúc động và thấm thía với tình cảm, sự yêu thương tha thiết và niềm mong mỏi của cha mẹ gửi đến con cái. - Sử dụng thể thơ tự do phù hợp với việc diễn tả những lời thủ thỉ, tâm tình và dặn dò thiết tha, sâu lắng của người cha dành cho con. - Hình ảnh bình dị, gần gũi nhưng giàu ý nghĩa biểu tượng, mang tính khái quát cao, phù hợp những suy tư, cách nhìn có chiều sâu về cuộc sống của người cha. - Ngôn ngữ trong sáng, biểu cảm, giọng điệu tha thiết, sâu lắng nhưng trang nghiêm, tự hào ... - Các phép tu từ ẩn dụ, so sánh, nhân hóa, điệp ngữ được sử dụng khéo léo, phát huy hiệu quả trong diễn đạt.. - Nhan đề: là một nhan đề khá hàm súc, bởi tác giả đã sử dụng lời căn dặn, yêu thương của người cha tâm huyết, trách nhiệm của người cha đới với con của mình.Nó giúp người đọc hiểu thêm về vai trò
- của ý chí, nghị lực của con người trong cuộc sống 4. Đánh giá chung:. 0,25 -Nhận định trên vô cùng đúng đắn với các tác phẩm thơ ca nói chung và bài thơ Không có gì từ đến đâu con của Nguyễn Đăng Tấn nói riêng.Đây vừa là tiêu chí, cũng là yêu cầu đối với các tác phẩm thơ ca chân chính. - Đây là bài thơ xuất sắc thể hiện “tiếng lòng” của nhà thơ Nguyễn Đăng Tấn. Đó là lời nhắn nhủ đầy yêu thương, tâm huyết, trách nhiệm của người cha đới với con của mình. Bài thơ giúp người đọc hiểu thêm về giá trị của ý chí, nghị lực của con người trong cuộc sống. Thông qua bài thơ, người đọc cảm nhận được sự trân trọng, tin yêu của nhà thơ vào tình cảm gia đình- một thứ tình cảm thiêng liêng, tốt đẹp. Vì thế, bài thơ đã đọng lại trong lòng độc giả với biết bao cảm xúc. - Bài học đối với người sáng tác và người tiếp nhận: + Với nhà thơ: Thơ là tiếng nói của tình cảm con người, là những rung động của trái tim nhà thơ trước cuộc đời. Thơ tuy thể hiện những cảm xúc, tâm sự riêng tư, nhưng những tác phẩm chân chính bao giờ cũng mang ý nghĩa khái quát về con người, về cuộc đời, về nhân loại, đó là cầu nối dẫn đến sự đồng cảm giữa người với người trên khắp thế gian này. Trái tim nhà thơ luôn ngân rung những cung bậc cảm xúc dạt dào, giàu tình yêu thương, bằng cái tình, cái tâm nhiệt thành với từng sự sống, bằng cái tài, sự tâm huyết và cả những trăn trở để cất lên tiếng lòng mình và tiếng nói tri âm cùng bạn đọc. + Bài học cho người tiếp nhận: Thông qua bài thơ, người đọc cùng đập cùng những nhịp đập thổn thức của trái tim nhà thơ, tìm thấy tiếng nói đồng điệu, đồng tình, đồng cảm mà làm giàu thêm cho đời sống tình cảm của chính mình, đồng cảm, trân trọng, lắng nghe nhịp đập trái tim nhà thơ, lắng lòng mình để thấu cảm hơn tiếng lòng nhà thơ gửi gắm vào thi phẩm. Con đường ngắn nhất để thơ đến với bạn đọc là "Đi từ trái tim để đến với trái tim" (Ple-Kha-Nốp) bởi những giá trị rung cảm thật sự từ một trái tim sẽ nằm ngoại sự băng hoại của thời gian và sống mãi trong lòng người đọc = > Nhận định trên không chỉ đúng với thơ mà còn đúng với các thể loại văn học khác; không chỉ đúng với nhà thơ mà đúng với những người nghệ sĩ sáng tạo nghệ thuật khác. d. Viết bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu sau: 0,5 - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận - Lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng - Lưu ý: HS có thể trình bày quan điểm riêng nhưng cần phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, 0,25
- liên kết văn bản. e. Sáng tạo: có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sự am hiểu sâu sắc về 0,25 vấn đề.

