Đề ôn tập môn Toán + Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 10
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập môn Toán + Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 10", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_on_tap_mon_toan_tieng_viet_lop_4_tuan_10.doc
Nội dung text: Đề ôn tập môn Toán + Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 10
- Họ và tên: ......................................................................... I/ TRẮC NGHIỆM Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1. Kết quả của phép tính 11 000 + 3 000 A. 14 000 B. 1 400 C. 41 000 Câu 2. Giá tiền một cái bút máy là 24 000 đồng. Giá tiền một cặp sách là 90 000 đồng. Hỏi mua một cặp sách và một bút máy hết bao nhiêu tiền? A. 24 000 đồng B. 90 000 đồng C. 114 000 đồng D. 104 000 đồng Câu 3. Chương trình thiếu nhi có 2 345 lượt xem, chương trình ca nhạc có 3 456 lượt xem. Cả hai chương trình có số lượt xem là: A. 1 111 lượt B. 5801 lượt C.111 lượt D.581 lượt Câu 4. Số ? x 8 = 132 + 324: A. 87 B. 58 C. 57 D. 68 Câu 5. Cho đường gấp khúc ABCDE có độ dài các cạnh AB=BC=113cm, CD=115cm, DE=119cm. Vậy độ dài đường gấp khúc ABCDE dài ..dm. A. 460 B. 46 C. 4600 D. 64 Câu 6. Tổng của hai số 508 323 và 467 895 là: A. 965 218 B. 965 118 C.976 118 D.976 218 Câu 7. Một ô tô giờ thứ nhất chạy được 58015m, giờ thứ hai chạy được ít hơn giờ thứ nhất 16030m. Cả hai giờ ô tô chạy được bao nhiêu ki-lô-mét? A.90km B. 96km C. 100km Câu 8. Tổng của số lẻ nhỏ nhất có 5 chữ số với số lớn nhất có 4 chữ số là: A. 20 000 B.19 999 C. 20 001 D .2000 II. TỰ LUẬN Bài 1: Viết số thích hợp vào chỗ chấm: 4000 giây = .giờ ..phút giây 1 ngày = ..giây 7tấn 15 kg = .. kg Bài 2: Một trại nuôi gà ngày đầu bán được 3756 con gà, ngày thứ hai bán được 1252 con gà, ngày thứ ba bán bằng tổng hai ngày đầu. Hỏi cả ba ngày bán được bao nhiêu con gà? ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................... ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ....................................................................................................... Bài 3:Tổng của hai số là 750, số thứ hai là 250. Hỏi số thứ nhất là bao nhiêu? ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. .................................................................................................................................
- ................................................................................................................................. .................................................................................................. TIẾNG VIỆT I. ĐỌC Đọc thầm văn bản sau: MÙA THU Mùa thu, những khu vườn đầy lá vàng xao động, trái bưởi bỗng tròn căng đang chờ đêm hội rằm phá cỗ. Tiếng đám sẻ non tíu tít nhảy nhót nhặt những hạt thóc còn vương lại trên mảnh sân vuông. Đêm xuống, mảnh trăng nhẹ tênh, mỏng manh trôi bồng bềnh trên nền trời chi chít ánh sao. Rồi trăng không còn khuyết và tròn vành vạnh khi đến giữa mùa thu. Mùa thu, tiết trời trong thanh dịu nhẹ, con đường làng bỗng như quen, như lạ. Mỗi sớm đến trường, bước chân chợt ngập ngừng khi đánh thức những bụi cây non vẫn còn đang ngái ngủ. Tia nắng ban mai nghịch ngợm xuyên qua kẽ lá, soi vào chiếc tổ xinh xắn làm cho chú chim non bừng tỉnh giấc, bay vút lên trời rồi cất tiếng hót líu lo. Mùa thu, vạt hoa cúc dại cũng nở bung hai bên đường. Những bông hoa cúc xinh xinh dịu dàng, lung linh như từng tia nắng nhỏ. Thảm cỏ may thì tím biếc đến nôn nao. Hoa cỏ may quấn quýt từng bước chân, theo tận vào lớp học. Tiếng đọc bài ngân nga vang ra ngoài cửa lớp, khiến những chú chim đang nghiêng chiếc đầu nhỏ xinh tìm sâu trong kẽ lá cũng lích rích hót theo. Giọt nắng sớm mai như vô tình đậu lên trang vở mới, bừng sáng lung linh những ước mơ. Theo Huỳnh Thị Thu Hương Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: 1. Trong đoạn văn thứ nhất, tác giả tả khu vườn mùa thu bằng những hình ảnh và âm thanh nào? A. khu vườn đầy lá vàng xao động, trái bưởi tròn căng đang chờ đêm hội rằm phá cỗ B. tiết trời trong thanh dịu nhẹ, những bụi cây non vẫn còn đang ngái ngủ C. khu vườn đầy lá vàng, trái bưởi tròn căng; tiếng đám sẻ non tíu tít nhảy nhót nhặt những hạt thóc còn vương lại 2. Tìm từ ngữ tả vẻ đẹp của vầng trăng. A. trăng khuyết, không còn tròn vành vạnh như giữa mùa thu B. mảnh trăng nhẹ tênh, mong manh trôi bồng bềnh, tròn vành vạnh C. dịu dàng, lung linh, trôi bồng bềnh trên nền trời 3. Vì sao con đường làng vào mùa thu bỗng “như quen, như lạ”? A. Con đường làng vào mùa thu bỗng "như quen, như lạ" bởi vì tiết trời mùa thu trong xanh dịu nhẹ và cảnh vật mùa thu trở nên sống động và khác biệt hơn. B. Con đường làng vào mùa thu bỗng "như quen, như lạ" bởi vì bước chân ngập ngừng khi đánh thức những bụi cây non vẫn còn đang ngái ngủ.
- C. Con đường làng vào mùa thu bỗng "như quen, như lạ" bởi vì những vạt hoa cúc dại nở bung hai bên đường. 4. Hãy chia sẻ điều em thích nhất về mùa thu được tả trong bài? Vì sao em thích điều đó? ... ... ... II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU Ghi nhớ: Nhân hóa là biện pháp dùng từ ngữ chỉ người hoặc đặc điểm, hoạt động của người để gọi hoặc tả đồ vật, cây cối, con vật. Nhân hóa giúp cho sự vật trở nên gần gũi, sinh động hơn. 1. Gạch dưới sự vật được nhân hóa trong mỗi câu sau: a. Những bụi cây non vẫn còn đang ngái ngủ. b. Tia nắng ban mai nghịch ngợm xuyên qua kẽ lá. c. Những bông hoa cúc xinh xinh dịu dàng, lung linh như từng tia nắng nhỏ. Những sự vật trên được nhân hóa bằng cách .................................................................... 2. Thay những từ ngữ được in đậm trong đoạn văn bằng một từ ngữ dùng để gọi người và viết lại: Hè đến, muôn loài hoa đua nhau nở. Những bông đồng tiền khoe váy áo rực rỡ. Mấy bông hồng nhung ngào ngạt tỏa hương. Vài bông tóc tiên rụt rè mở mắt. ... ... ... 3. Đọc bài thơ sau, xác định sự vật được nhân hóa và tìm các từ ngữ dùng để nhân hóa: Hạt mưa Hạt mưa tinh nghịch lắm Khi trời đã tạnh hẳn Thi cùng với ông sấm Sấm chớp chuồn đâu mất Gõ thùng với trẻ con Ao đỏ ngầu màu đất Như là khóc thương ai: Ào ào trên mái tôn. Chị mây đi gánh nước Rào rào một lúc thôi Đứt quang ngã sõng soài. Lê Hồng Thiện Sự vật được nhân hóa Từ ngữ dùng để nhân hóa . . . .
- . . . . 4. Đặt 3 câu có sử dụng biện pháp nhân hóa để nói về các sự vật sau: ... ... .................................................................................. II. VIẾT Đề bài:Viết đoạn văn tưởng tượng dựa vào câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe. Tìm ý: Giới thiệu tên câu chuyện Mở bài * Mở bài trực tiếp/gián tiếp Chuẩn bị: Kể, tả lại những gì em đã tưởng tượng (bổ sung lời kể, tả hoặc viết tiếp đoạn kết) Lựa chọn câu chuyện Thân bài Cần tạo sự bất ngờ, thú vị, Có thể sử dụng biện pháp nhân hóa, so sánh. Kết bài Nêu cảm nghĩ của em về câu chuyện Gợi ra những điều tưởng tưởng khác Bài viết: ... ...
- ... ... ... ... ... ... ...
- ... ... ... ... ...

