Đề ôn tập môn Tiếng Việt Lớp 3 - Tuần 31
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập môn Tiếng Việt Lớp 3 - Tuần 31", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_on_tap_mon_tieng_viet_lop_3_tuan_31.docx
Nội dung text: Đề ôn tập môn Tiếng Việt Lớp 3 - Tuần 31
- ÔN TIẾNG VIỆT TUẦN 31 Quê hương Quê Thảo là một vùng nông thôn trù phú. Thảo rất yêu quê hương mình. Thảo yêu mái nhà tranh của bà, yêu giàn hoa thiên lí tỏa mùi hương thơm ngát, yêu tiếng võng kẽo kẹt mẹ đưa, yêu cả những đứa trẻ hồn nhiên mà tinh nghịch. Thảo sinh ra và lớn lên ở nơi đây. Nơi thơm hương cánh đồng lúa chín ngày mùa, thơm hương hạt gạo mẹ vẫn đem ra sàng sảy, nơi nâng cánh diều tuổi thơ của Thảo bay lên cao, cao mãi. Thảo nhớ lại những ngày ở quê vui biết bao. Mỗi sáng, Thảo đi chăn trâu cùng cái Tí, nghe nó kể chuyện rồi hai đứa cười rũ rượi. Chiều về thì đi theo các anh chị lớn bắt châu chấu, cào cào. Tối đến rủ nhau ra ngoài sân đình chơi và xem đom đóm bay. Đom đóm ở quê thật nhiều, trông cứ như là ngọn đèn nhỏ bay trong đêm. Màn đêm giống như nàng tiên khoác chiếc áo nhung đen thêu nhiều kim tuyến lấp lánh. Thời gian dần trôi, Thảo chuyển về thành phố. Đêm tối ở thành phố ồn ã, sôi động chứ không yên tĩnh như ở quê. Những lúc đó, Thảo thường ngẩng lên bầu trời đếm sao và mong đến kì nghỉ hè để lại được về quê. ( Văn học và tuổi trẻ, 2007) Dựa vào bài đọc thầm trả lời câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc thực hiện theo yêu cầu dưới đây: 1. Quê Thảo là vùng nào ? A. Vùng thành phố náo nhiệt. B. Vùng nông thôn trù phú. C. Vùng biển thơ mộng. D. Vùng núi cao giá lạnh. 2. Thảo nhớ và yêu những gì ở quê hương mình? Đánh dấu x vào ô trống trước câu trả lời đúng: Mái nhà tranh của bà, giàn hoa thiên lí tỏa hương thơm ngát. Tiếng võng kẽo kẹt mẹ đưa. Những đứa trẻ hồn nhiên mà tinh nghịch. Dòng sông với những chiếc thuyền trong những đêm trăng thanh, gió mát. Hương thơm ngát của cánh đồng lúa chín ngày mùa, của hạt gạo mẹ sàng sảy. Những cánh diều tuỏi thơ bay cao. 3. Thảo nhớ những kỉ niệm gì ở quê ta ? A. Đi chăn trâu cùng cái Tí, nghe nó kể chuyện vui. B. Theo các anh chị lớn đi bắt châu chấu, cào cào. C. Chèo thuyền đi trên sông.
- D. Ra đình chơi, xem đom đóm bay. 4. Vì sao Thảo lại mong đến kì nghỉ hè để được về quê ? A. Vì quê Thảo rất giàu có. B. Vì quê Thảo yên tĩnh, không ồn ã như ở thành phố. C. Vì Thảo rất yêu quê hương, nơi có nhiều kỉ niệm gắn bó với tuổi thơ của Thảo. D. Vì ở quê Thảo nhiều trò chơi thú vị. 5. Em hãy viết từ 3-5 câu nói về tình yêu quê hương của Thảo. Bài 2: Tìm một số từ ngữ chỉ: a. Tên lễ hội b.Tên hội b. Các hoạt động trong lễ hội Bài 3: Nối tên dấu ở cột bên trái với tác dụng tương ứng ở cột bên phải: Dấu ngoặc kép Đánh dấu chỗ bắt đầu của lời nói trong đối thoại Dấu gạch ngang Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật Bài 4: a. Điền ch hoặc tr thích hợp vào chỗ chấm trong đoạn văn sau: Cuộc đua nào cũng có vài ục cặp bò dự thi. Sau lệnh phát “chạy”, cặp bò dưới roi điều khiển tế thật nhanh và thật đều, kéo theo iếc bừa có người đứng ên. Người cầm vàm(1) đôi bò có quyền thúc bò của mình vượt lên, giật vàm đôi bò ước, làm
- cho đối thủ ậm ễ hoặc lúng túng, vướng bừa, ngã xuống ruộng. Ngã chưa phải đã thua nhưng rất nguy hiểm bởi bò ạy sau có thể giẫm đạp lên người điều khiển. b. Điền vào chỗ trống ai hay ay? (Thêm dấu thanh nếu cần) Ng.. hôm qua ở lại Trên cành hoa trong vườn Nụ hồng lớn lên m Đợi đến ng.. toả hương (Theo Bế Kiến Quốc) Bài 5: a. Viết đoạn văn 5-7 câu kể về một nhân vật em yêu thích trong truyện đã đọc, đã nghe. ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ ǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮǮ

