Đề luyện thi vào 10 môn Ngữ văn (Có đáp án)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề luyện thi vào 10 môn Ngữ văn (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_luyen_thi_vao_10_mon_ngu_van_co_dap_an.docx
Nội dung text: Đề luyện thi vào 10 môn Ngữ văn (Có đáp án)
- LUYỆN ĐỀ THI VÀO 10 - BÀI 1: Đọc bài thơ sau: DẶN CON Cuộc đời không giản đơn như ly nước mỗi ngày con uống Có vị đắng thú vị của cà phê vị cay xé lưỡi của trái ớt vị chát chua của trái chanh vừa mới bứt Con hãy khoan đi tìm vị ngọt mà hãy để đắng cay chua chát giúp con định nghĩa cuộc đời Mắt con nhìn thêm tinh Tai con nghe thêm rõ Trí con thông trong sấp ngửa cuộc người. Học cách ưng thuận cuộc chơi nếu có phải gặp phản trắc trong đời không nhờ ai lau nước mắt mà để nó tự rơi Sau mưa là nắng hửng lên thôi. (Dặn con, Đoàn Mạnh Phương, Tạp chí Sông Hương số 415-09/2023) * Chú thích: - Đoàn Mạnh Phương là một nhà thơ, nhà văn nổi tiếng trong nền văn học Việt Nam, được biết đến với những tác phẩm mang đậm tính nhân văn và tâm huyết. Ông không chỉ là một người sáng tác thơ mà còn là một người có nhiều đóng góp trong lĩnh vực văn học cho thiếu nhi và thanh thiếu niên. - Bài thơ "Dặn con" lần đầu tiên được đăng trên báo "Thiếu niên tiền phong" vào năm 1986. Sự xuất hiện của bài thơ trên báo đã tạo nên tiếng vang lớn và góp phần đưa tác giả đến gần hơn với độc giả, đặc biệt là thế hệ trẻ. Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định thể thơ và chỉ ra dấu hiệu để xác định thể thơ của văn bản. Câu 2. Trong khổ thơ thứ hai, chỉ ra những giác quan mà cha khuyên "con" nên rèn luyện qua thử thách. Câu 3 (1,0 điểm). Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu thơ: “Cuộc đời không giản đơn như ly nước mỗi ngày con uống”. Câu 4 (1,0 điểm). Nêu ý nghĩa của hình ảnh thơ: “Sau mưa là nắng hửng lên thôi” Câu 5 (1,0 điểm). Từ lời dặn con của người cha trong bài thơ, em hãy rút ra bài học cho bản thân. II. VIẾT (6,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm). Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận của em về tình cha trong khổ thơ 1, 2 của bài thơ “Dặn con”, tác giả Đoàn Mạnh Phương ở phần Đọc hiểu. Câu 2 (4,0 điểm). Đọc sách là cách thức giúp con người thư giãn, tích lũy tri thức, tăng cường khả năng tư duy, sáng tạo. Thế nhưng ngày nay, với sự bùng nổ mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã tác động không nhỏ tới giới trẻ, nhất là văn hóa đọc sách.
- Từ góc nhìn của người trẻ, em hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) bày tỏ suy nghĩ: Làm thế nào để xây dựng thói quen đọc sách. --------------------------- GỢI Ý: I. ĐỌC HIỂU Câu 1. - Thể thơ: tự do. - Dấu hiệu để xác định thể thơ tự do: không gò bó về số câu, số chữ trong mỗi câu, cũng như không có quy tắc về vần, điệu. Câu 2. -Trong khổ thơ thứ hai, những giác quan mà cha khuyên "con" nên rèn luyện qua thử thách. + "Mắt” (con nhìn thêm tinh). + "Tai” (con nghe thêm rõ") Câu 3. - Biện pháp tu từ so sánh: "cuộc đời không đơn giản" so sánh với "ly nước mỗi ngày con uống" - Tác dụng: + Phép so sánh giúp hình ảnh thơ trở nên sinh động, cụ thể, dễ hình dung, tạo ấn tượng cho người đọc. + Phép so sánh còn nhấn mạnh cuộc đời không chỉ đơn thuần là những điều dễ dàng, mà còn chứa đựng nhiều khó khăn, thử thách và những trải nghiệm phong phú. + Qua đó, thể hiện sự quan tâm, lo lắng của cha với con trước cuộc đời, cha mong con cần có sự chuẩn bị tâm lý để đối mặt với những thử thách. Câu 4. Ý nghĩa của hình ảnh: "Sau mưa / là nắng hửng lên thôi": - Ý nghĩa tả thực: biểu thị cho quy luật tự nhiên của cuộc sống: Sau cơn mua trời sẽ hửng nắng. - Ý nghĩa tượng trưng: +Mưa: những khó khăn, thử thách, +Nắng: ánh sáng của niềm tin, hy vọng và niềm vui sẽ lại đến => sau những gian khó, bão tố, nhất định sẽ có những ngày bình yên, tươi sáng chờ đợi. Câu 5. - Bài học cho bản thân. Đây là một số gợi ý về bài học: + Cuộc sống không chỉ có những điều ngọt ngào mà còn có những thử thách, đắng cay điều quan trọng là chúng ta phải học cách chấp nhận và đối diện với những thử thách để rèn luyện bản thân để trở nên mạnh mẽ hơn, đồng thời biết trân trọng những khoảnh khắc hạnh phúc sau những thử thách. +Trong cuộc sống, có những lúc chúng ta gặp khó khăn, thử thách thế nhưng sau những khó khăn, thử thách ấy sẽ luôn có ánh sáng và hy vọng, vậy nên chúng ta không nên từ bỏ, luôn tin tưởng vào tương lai tươi sáng hơn. + Hãy học cách quan sát và lắng nghe mọi điều trong cuộc sống để giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản thân, về người khác và xã hội, từ đó phát triển bản thân một cách toàn diện. + Cần biết trân trọng tình cảm gia đình và bạn bè, có như vậy chúng ta mới vượt qua khó khăn và tìm thấy niềm vui trong cuộc sống. + II. VIẾT Câu 1: a. Yêu cầu về hình thức:
- - Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song song. - Xác định được đúng vấn đề nghị luận: nghị luận về một khía cạnh trong đoạn thơ. - Trình bày đoạn văn với luận điểm rõ ràng, luận cứ và lập luận thuyết phục; không mắc lỗi dùng từ, diễn đạt, ngữ pháp . b. Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác phân tích, đánh giá , đảm bảo một số nội dung sau: * Mở đoạn: Giới thiệu chung về bài thơ, trích dẫn đoạn thơ và nêu vấn đề nghị luận: tình cha con thiêng liêng sâu sắc. * Thân đoạn: HS trình được một số yêu cầu sau: 1. Cảm nhận về tình cha trong khổ thơ 1,2. - Ở khổ thơ thứ nhất, tình cha được thể hiện qua lời dăn dạy con giản dị nhưng chân thành sâu sắc. + Câu mở đầu bằng hình ảnh so sánh giản dị, người cha muốn nhắn nhủ con rằng: cuộc sống không hề giản đơn như “ly nước mỗi ngày con uống.” mà cuộc sống là một hành trình với những nhiều khó khăn, thử thách + Ở những câu thơ tiếp theo, với việc sử dụng nghệ thuật ẩn dụ, liệt kê qua những hình ảnh “vị đắng thú vị của cà phê,” “cay xé lưỡi của trái ớt,” và “chát chua của trái chanh” biểu tượng cho những cung bậc cảm xúc mà cuộc sống mang lại: những đắng cay, những thất bại, Người cha dặn con biết đối diện và chấp nhận những vị đắng, cay, chát chua trong cuộc sống, điều đó sẽ giúp con trưởng thành. => Tình cha ở đây không chỉ là sự dạy bảo, mà còn là sự thấu hiểu, quan tâm, lo lắng và mong mỏi con cái vững vàng trước những khó khăn. - Đến khổ thơ thứ hai, vẫn bằng cách dặn con thủ thỉ tâm tình, tình cha vẫn tiếp tục được thể hiện qua những lời khuyên bảo con hãy chấp nhận và trải nghiệm những khó khăn, đau khổ trong cuộc sống để hiểu rõ hơn về bản thân và thế giới xung quanh. - Cha khuyên con không nên vội vàng tìm kiếm “vị ngọt” - những điều tốt đẹp, thay vào đó, hãy chấp nhận và học hỏi từ những khó khăn, những đắng cay chua chát mới chính là chìa khóa để hiểu rõ ý nghĩa cuộc đời. - Cha còn mong muốn con có thể nhìn đời bằng đôi mắt tinh tường, lắng nghe cuộc sống với sự nhạy bén, từ đó có được trí tuệ và sự khôn ngoan. Nói với con những lời này, người cha muốn con hiểu rằng: chỉ có trí tuệ và sự nhạy bén mới giúp con vượt qua những thăng trầm của cuộc sống, đối diện với cuộc đời. =>Lời cha dặn dung dị mà sâu sắc, đó chính những bài học sâu sắc, là hành trang quý giá cho con trên con đường trưởng thành. => Có thể nói, tình cha trong đoạn thơ này thật sâu sắc và vĩ đại, như một ngọn đèn soi sáng, hướng dẫn con trên con đường trưởng thành đầy chông gai. 2. Đánh giá về nghệ thuật của đoạn thơ + Thể thơ tự do, cách gieo vần, ngắt nhip linh hoạt phù hợp với nội dung diễn đạt cảm xúc và suy tư của người cha. + Ngôn ngữ giản dị; hình ảnh thơ giàu ý nghĩa biểu tượng kết hợp với việc sử dụng các biện pháp tu từ: so sánh, liệt kê => Tất cả đã góp phần tạo nên sự thành công của đoạn thơ trong tác phẩm. * Kết đoạn: Khẳng định tình cha con trong đoạn thơ và liên hệ bản thân. Câu 2: a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Học sinh trình bày bài văn đảm bảo bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
- b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: c. Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng để phân tích, đánh giá vấn đề. Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng đảm bảo các ý sau: 1. Mở bài: Dẫn dắt vấn đề và nêu vấn đề nghị luận 2. Thân bài: * Giải thích: - Đọc sách là hành động xem và hiểu nội dung được viết trong sách. Khi bạn đọc, bạn tiếp nhận thông tin, ý tưởng, hoặc câu chuyện mà tác giả truyền đạt. Đọc sách giúp bạn mở rộng kiến thức, phát triển tư duy, và có thể mang lại niềm vui, sự giải trí. Đây cũng là một cách để khám phá thế giới xung quanh và hiểu biết sâu sắc hơn về con người và cuộc sống. * Bàn luận: (1) Thực trạng của vấn đề: Ngày nay với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, nhiều bạn trẻ biệt tận dụng cơ hội để tiếp cận với sách, thường xuyên đọc sách. Nhưng bên cạnh đó cũng có không ít bạn trẻ tỏ ra thờ ơ với việc đọc sách, coi đó là một hoạt động nhàm chán và không còn phù hợp với lối sống hiện đại. Thay vào đó, các bạn thường dành thời gian cho các trò chơi điện tử, mạng xã hội hoặc các hình thức giải trí khác. (2) Nguyên nhân: + Nguyên nhân chủ quan: ý thức học tập, đọc sách của các bạn trẻ chưa cao, các bạn chủ quan trong việc tìm hiểu, nâng cao kiến thức của bản thân. + Nguyên nhân khách quan: sự phát triển của công nghệ thông tin; sự hấp dẫn của các phương tiện giải trí hiện đại ; chương trình học quá tải, áp lực thi cử; sự thiếu quan tâm của gia đình và nhà trường; thư viện trường học sách báo chưa phong phú, đa dạng (3) Hậu quả: Nếu các bạn trẻ không đọc sách sẽ mất đi một kênh quan trọng để tiếp cận tri thức, phát triển tư duy và hoàn thiện nhân cách; ảnh hưởng đến kết quả học tập; đến sự phát triển lâu dài của các bạn trong tương lai; làm suy giảm và mất dần đi văn hoá đọc của cả đất nước, xã hội. (Lưu ý: Phần phân tích vấn đề nếu học sinh lập luận theo cách: (1) trình bày biểu hiện của việc giới trẻ đã xây dựng cho mình thói quen đọc sách; (2) lý giải được vì sao tuổi trẻ cần xây dựng thói quen đọc sách theo hướng phân tích rõ vai trò/ ý nghĩa/ tác dụng của việc xây dựng thói quen đọc sách, giáo viên vẫn đánh giá điểm tối đa) * Mở rộng vấn đề: HS đưa ra ý kiến trái chiều và phản bác ý kiến. * Giải pháp: - Giải pháp với bản thân: Các bạn trẻ cần hiểu rõ vai trò, tầm quan trọng của việc đọc sách để từ đó nâng cao ý thức tự giác, tích cực và tinh thần chủ động trong việc đọc sách: tự giác đọc sách mỗi ngày; lựa chọn sách phù hợp với sở thích và trình độ; tham gia các hoạt động đọc sách như câu lạc bộ đọc sách, các sự kiện đọc sách; chia sẻ niềm đam mê đọc sách của mình bằng cách giới thiệu sách hay cho bạn bè, viết bài cảm nhận về sách, tham gia các diễn đàn đọc sách ...Việc làm này không chỉ giúp các bạn mở rộng kiến thức nà còn còn giúp các bạn trẻ dễ dàng giao lưu, kết nối với những người yêu sách khác. - Giải pháp với gia đình: cha mẹ cần tạo một môi trường đọc sách: góc đọc sách, trang bị các loại sách phù hợp; cha mẹ hãy đọc sách và chia sẻ với con những cuốn sách hay, những câu chuyện ý nghĩa; cha mẹ cũng khuyến khích và động viên con cái đọc sách, cùng con thảo luận về nội dung sách; cha mẹ cũng cần hạn chế thời gian sử dụng thiết bị điện tử của con, . - Giải pháp về phía nhà trường: tổ chức các hoạt động đọc sách: kể chuyện theo sách, ngày hội đọc sách, thành lập câu lạc bộ đọc sách... ; lồng ghép hoạt động đọc sách vào chương
- trình học: yêu cầu học sinh đọc sách tham khảo, viết bài cảm nhận, thuyết trình về sách...; thư viện nhà trường cần cập nhật sách thường xuyên, tạo không gian đọc sách thoải mái, tổ chức các buổi hướng dẫn sử dụng thư viện. .. - HS biết liên hệ việc đọc sách của giới trẻ hiện nay, tìm được dẫn chứng phù hợp để bài viết thuyết phục 3. Kết bài: - Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận. - Bài học cho bản thân. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: Thể hiện cảm xúc và suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. ------------------------------- PHẦN I: ĐỌC HIỂU: Câu 1: Thể thơ sáu chữ. Câu 2: Chủ thể trữ tình trong bài thơ là người con. Câu 3: So sánh: “Mẹ nghèo như đoá hoa sen”. Tác dụng: + Tăng sức gợi hình, gợi cảmcho câu thơ. + Làm nổi bật hình ảnh người mẹ tuy hoàn cảnh nghèo khó nhưng phẩm chất luôn thuần khiết cao quý như đóa hoa sen. + Tình cảm yêu thương, sự trân trọng, biết ơn mà tác giả dành cho mẹ. Câu 4: - Khi con khôn lớn trưởng thành cũng là lúc cha mẹ già yếu, héo hon. - Thể hiện lòng biết ơn và sự cảm thương, nỗi xót xa của người con dành cho mẹ Hs có thể diễn đạt khác nhưng đúng ý vẫn cho điểm tối đa Câu 5: HS nêu được những việc làm cụ thể cơ bản như sau: - Luôn học tập, rèn luyện chăm chỉ, có trách nhiệm, giúp cha mẹ san sẻ công việc gia đình để cha mẹ luôn yên tâm, vui vẻ, hạnh phúc, không phải phiền lòng.
- - Quan tâm đến cha mẹ, thường xuyên thăm hỏi sức khỏe của cha mẹ, tận tình chăm sóc khi ốm đau, ... Hs có thể diễn đạt khác nhưng đúng ý vẫn cho điểm tối đa PHẦN II: VIẾT Câu 1: 1. Mở đoạn: Giới thiệu và nêu ấn tượng chung về đoạn thơ. 2. Thân đoạn: Nêu cụ thể cảm nhận, suy nghĩ của em về các yếu tố nội dung, nghệ thuật . - Cảm nhận về nội dung: Dù mẹ đã đi xa khỏi thế gian nhưng những hình ảnh và kỷ niệm về mẹ mãi luôn ở trong trái tim con. Những giây phút tuyệt đẹp khi còn được bên mẹ sẽ mãi theo con suốt cuộc đời. Mẹ vẫn như một ngôi sao trên trời vĩnh cửu, mãi mãi con không bao giờ quên. Mẹ vẫn luôn tỏa sáng, luôn dõi theo từng bước đi của con trên cuộc đời... - Cảm nhận về nghệ thuật: + Viễn Phương đã khéo léo sử dụng cách nói giảm nói tránh trong hai câu thơ “sen đã tàn sau mùa hạ/ mẹ đã lìa xa cõi đời”. + Ngôn từ, hình ảnh giản dị, mộc mạc và mang tính biểu tượng tạo cảm giác nhẹ nhàng khi nói về sự tàn phai của sen cũng như sự cách xa của mẹ. + Giọng điệu câu thơ nhẹ nhàng, sâu lắng. + Thể thơ sáu chữ với lối gieo vần, ngắt nhịp khá linh hoạt khiến những câu thơ như một bản nhạc nhiều âm điệu về tình mẹ 3. Kết đoạn Khái quát lại cảm xúc, suy nghĩ của bản thân về yếu tố nội dung, nghệ thuật đã trình bày. Câu 2: 1. Mở bài: - Giới thiệu vấn đề: Tuổi trẻ cần có lí tưởng sống. - Nêu sự cần thiết phải bàn luận, giải quyết vấn đề. 2. Thân bài: * Giải thích: - Lí tưởng sống chính là lẽ sống tốt đẹp, là cái đích cuộc sống mà người trẻ khao khát đạt được. - Bao gồm: những giá trị, mục tiêu, nguyên tắc và phương pháp sống mà mỗi người đặt ra để đạt một cuộc sống hạnh phúc và ý nghĩa. * Triển khai các luận điểm thể hiện quan điểm của người viết xét trên từng khía cạnh của vấn đề: Nêu được sự liên quan mật thiết của vấn đề cần giải quyết với tuổi trẻ. - Biểu hiện: + Biết đặt mục tiêu, phấn đấu không ngừng nghỉ để hoàn thiện và phát triển bản thân, tạo ra thành tựu. + Khi vấp ngã không hề nản lòng, coi đó là bài học kinh nghiệm. + Mang trong mình năng lượng tích cực tràn đầy. + Truyền tải những thông điệp có ý nghĩa cho xã hội - Lí giải: + Tuổi trẻ là thời gian để con người khám phá bản thân. Lí tưởng sống đóng vai trò kim chỉ nam giúp con người xác định phương hướng. + Cuộc sống luôn tiềm ẩn vô vàn khó khăn không lường trước, lí tưởng là nguồn động lực to lớn đem lại sức mạnh để ta không chùn bước, vươn tới thành công. + Lí tưởng sống không những đem lại những giá trị tốt đẹp cho tuổi trẻ mà còn giúp tôi luyện những phẩm chất quý báu khác: siêng năng, kiên trì, sống yêu thương, có trách nhiệm + Lí tưởng sống mãnh liệt thôi thúc tuổi trẻ làm nên những điều vĩ đại, đóng góp thiết thực vào công cuộc phát triển đất nước. + Nếu tuổi trẻ không có lí tưởng, cuộc sống sẽ trở nên u ám, tẻ nhạt như buổi sáng không có ánh mặt trời. (Nêu lí lẽ kết hợp dẫn chứng để làm sáng tỏ các khía cạnh của vấn đề) - Nêu ý kiến trái chiều và phản bác ý kiến đó: + Trong xã hội hiện nay, một bộ phận giới trẻ đang dần mất đi lí tưởng sống; một bộ phận thanh niên chỉ biết ăn chơi, sống buông thả, vô cảm, không có mục tiêu, phương hướng sống. Họ phụ thuộc vào người khác như những cây tầm gửi, sa vào những tệ nạn khiến cho xã hội kém phát triển. + Lại có những người đặt cho mình lí tưởng sống quá xa vời trong khi bản thân không đủ năng lực hoặc không hề cố gắng để đạt được. - Đề xuất giải pháp khả thi để giải quyết vấn đề: + Để đạt được lí tưởng sống của mình, tuổi trẻ cần có kế hoạch cụ thể, từng bước thực hiện, tự ý thức rèn luyện cả về tri thức lẫn đạo đức. + Cần phải nỗ lực, kiên trì, sáng tạo và không ngừng học hỏi để hoàn thiện bản thân.
- + Cần sống tích cực, lạc quan để vượt qua những thử thách trong cuộc sống, hành động có trách nhiệm với xã hội và thế giới xung quanh. + Không nên chạy theo lối sống hưởng thụ đua đòi và cần lên án những người sống không có lí tưởng để họ tự nhận thức lại bản thân. 3. Kết bài: - Khẳng định tầm quan trọng của việc xác định và xây dựng lí tưởng sống cao đẹp để cuộc sống đúng nghĩa là cuộc sống. I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm) Đọc bài thơ sau: ĐƯỜNG ĐI HỌC Khúc khuỷu ruột dê, ổ gà, ổ chó Đường dẫn con đi suốt tuổi thơ mình Nhiều gai góc nhưng cũng đầy hoa cỏ Vui rập rờn theo những cánh bướm xinh Mười cây số bốn mùa chân xuôi ngược Manh áo nghèo mưa nắng bạc tóc hoe Không ngăn nổi hồn nhiên chim sáo hót Chiều vô tư ngõ đom đóm lập lòe. Ôi! Thương quá cái thời cơm cõng củ Lén nhìn con cạo rá mẹ thở dài Bữa cháo bữa rau qua ngày giáp hạt Túc tắc rồi con cũng lớn như ai. Thêm một tuổi là con thêm một lớp Bước dài hơn, đi đứng chững chạc hơn Con đường cũ mở ra nhiều lối mới Cánh bướm xưa vẫn bay lượn chập chờn. Mê lộ đời lắm ngả ngang ngả dọc Chợt xênh xang chợt heo hút dặm mòn Đường đi học vẫn là đường đẹp nhất Sớm muộn về vẫn có mẹ chờ con! 18.02.2003 (Trích Từ khi có phượng, Nguyễn Ngọc Hưng, NXB Hội nhà văn, 2005, tr.7-8) Chú thích: Nguyễn Ngọc Hưng sinh năm 1960, là tác giả của nhiều tập thơ được xuất bản tại Việt Nam. Ông được đánh giá là một nhà thơ lạc quan, yêu đời, dũng cảm vượt lên số phận. Thơ của ông chân thật, gần gũi và chứa đựng tình cảm. Thực hiện các yêu cầu: Câu 1 (0,5 điểm). Xác định thể thơ của văn bản trên. Câu 2 (0,5 điểm). Chỉ ra các từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ gợi lên sự vất vả của tuổi thơ “con”. Câu 3 (1,0 điểm). Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong câu thơ: “Ôi! Thương quá cái thời cơm cõng củ”. Câu 4 (1,0 điểm). Em hiểu như thế nào về hai câu thơ sau: “Đường đi học vẫn là đường đẹp nhất. Sớm muộn về vẫn có mẹ chờ con!” Câu 5 (1,0 điểm). Bài thơ trên gửi gắm thông điệp gì tới người đọc? (Trình bày trong 01 đoạn văn từ 5-7 dòng). II. PHẦN VIẾT (6.0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích nội dung của đoạn thơ sau:
- “Khúc khuỷu ruột dê, ổ gà, ổ chó Đường dẫn con đi suốt tuổi thơ mình Nhiều gai góc nhưng cũng đầy hoa cỏ Vui rập rờn theo những cánh bướm xinh Mười cây số bốn mùa chân xuôi ngược Manh áo nghèo mưa nắng bạc tóc hoe Không ngăn nổi hồn nhiên chim sáo hót Chiều vô tư ngõ đom đóm lập lòe ” Câu 2. (4,0 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) về một vấn đề cần giải quyết: Là học sinh, em cần làm gì để rèn luyện sự tự tin cho bản thân? ------------- HẾT ------------- 1 Thể thơ của văn bản: Thơ 8 chữ 2 Các từ ngữ, hình ảnh gợi lên sự vất vả của tuổi thơ “con” trong bài thơ: manh áo nghèo mưa nắng tóc bạc hoe, cơm cõng củ, bữa cháo bữa rau - Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm - Học sinh trả lời được 1 ý: 0,25 điểm - Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai: 0,0 điểm 3 Hiệu quả của biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong câu thơ: “Ôi! Thương quá cái thời cơm cõng củ”. - Biện pháp tu từ nhân hóa: “cơm cõng củ”. (0,25 điểm) - Tác dụng: + Câu thơ thêm sinh động, gần gũi, gợi hình gợi cảm, giàu hình ảnh, -> giàu hình ảnh, cảm xúc, gây ấn tượng với người đọc người nghe. (0,25 điểm) + Nhấn mạnh và làm nổi bật hình ảnh nồi cơm độn nhiều khoai sắn, rất ít cơm. Từ đó, khẳng định nỗi vất vả, hoàn cảnh sống nghèo khổ, cơ cực của nhân vật trữ tình “con”. (0,25 điểm) + Thái độ tác giả: ngậm ngùi hoài niệm về một thời đói nghèo, thiếu thốn. (0,25 điểm) 4 Nội dung hai câu thơ: “Đường đi học vẫn là đường đẹp nhất/ Sớm muộn về vẫn có mẹ chờ con!”: - Hai câu thơ gợi lên hình ảnh con đường đến trường gắn với những kỉ niệm tuổi thơ; gắn với tình yêu thương, che chở, sự hi sinh vô điều kiện của mẹ dành cho con. - Qua đó, tác giả đã nhấn mạnh giá trị của tri thức, tình mẫu tử và sự trân trọng những điều giản dị nhưng thiêng liêng trong cuộc sống. - Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm - Học sinh trả lời được 1 ý: 0,5 điểm - Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai: 0,0 điểm 5 HS cần nêu rõ 1 thông điệp của bài thơ và đưa ra lí giải phù hợp; sau đây là một số gợi ý: - Hãy trân trọng những kí ức tuổi thơ bởi dù có khó khăn, nghèo đói nhưng đó vẫn là khoảng thời gian đẹp nhất, gắn với những gì bình dị và thân thương nhất. - Biết ơn và trân trọng tình yêu của mẹ bởi mẹ luôn yêu thương, che chở, hi sinh thầm lặng vì con.
- - Luôn nỗ lực vươn lên trong học tập, trở thành người có ích cho xã hội bởi học tập mở ra cho con người những cơ hội mới, giúp ta vững vàng bước vào tương lai. - Học sinh trả lời được 01 thông điệp và lí giải phù hợp: 1,0 điểm - Học sinh trả lời được 01 thông điệp mà không lí giải: 0,5 điểm - Học sinh không trả lời hoặc trả lời sai: 0,0 điểm * Lưu ý: Thí sinh có thể diễn đạt theo những cách khác nhau, miễn đảm bảo chính xác, phù hợp đều được ghi nhận. PHẦN VIẾT 1 Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích nội dung của đoạn thơ (trích trong bài thơ Đường đi học). a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn Bảo đảm yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, phối hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Nội dung của đoạn thơ: Đoạn thơ tái hiện những kí ức của tác giả về con đường đi học gắn với những kỉ niệm thời thơ ấu. c. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác nghị luận, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và bằng chứng; đảm bảo các nội dung sau: * Giới thiệu và nêu cảm xúc, suy nghĩ chung về đoạn thơ: * Phân tích nội dung đoạn thơ: - Hình ảnh con đường tới trường: + Gắn liền với những khó khăn, gian khổ (khúc khuỷu ruột dê, ổ gà, ổ chó; nhiều gai góc; mười cây số; manh áo nghèo, mưa nắng bạc tóc hoe) + Gắn liền những niềm vui, sự hồn nhiên, lạc quan trong hành trình học tập ngày thơ bé của nhân vật trữ tình (vui rập rờn, hồn nhiên chim sáo hót, vô tư). - Tình cảm của nhân vật trữ tình: + Tình yêu sâu sắc với quê hương - nơi lưu giữ những kỷ niệm tuổi thơ êm đềm, thân thương. + Sự trân trọng đối với những năm tháng tuổi thơ đã qua. * Khẳng định lại ý nghĩa của đoạn thơ: Bằng ngôn từ giản dị, cảm xúc chân thành, đoạn thơ đã ca ngợi vẻ đẹp của kí ức tuổi thơ, tầm quan trọng của con đường học tập và tình yêu quê hương đối với mỗi người. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả và ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. 2 Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) về một vấn đề cần giải quyết: Là học sinh, em cần làm gì để rèn luyện sự tự tin cho bản thân? a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của bài văn
- Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; thân bài triển khai các luận điểm; kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Bàn về giải pháp phù hợp để rèn luyện sự tự tin cho bản thân. c.Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: * Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần giải quyết. Tầm quan trọng của khắc phục và việc giải quyết vấn đề. * Thân bài: - Giải thích: Tự tin là niềm tin vào khả năng của bản thân, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm về hành động của mình. - Người tự tin thường có thái độ tích cực, lạc quan, không ngại khó khăn, thất bại và luôn sẵn sàng đối mặt với những thử thách mới. - Phân tích vấn đề: + Thực trạng, biểu hiện: Trong xã hội hiện nay, nhiều học sinh vẫn còn thiếu tự tin vào bản thân; Biểu hiện: rụt rè, nhút nhát, không dám thể hiện mình trước tập thể,... + Nguyên nhân: Do áp lực vì thường xuyên bị so sánh với những người xung quanh (gia đình, xã hội); còn hạn chế về năng lực, kĩ năng sống; ảnh hưởng từ môi trường sống,... + Hậu quả: Khó hòa nhập với môi trường xung quanh; dễ bị cô lập, sống thu mình, khép kín; không phát huy được năng lực, sở trường của bản thân, khó thành công trong học tập và cuộc sống,... + Ý kiến trái chiều: HS nêu được ý kiến trái chiều về vấn đề rèn luyện sự tự tin ở học sinh. Ví dụ: Một số người cho rằng, việc rèn luyện sự tự tin không cần gia đình, tập thể và mọi người xung quanh động viên, khuyến khích kịp thời. Bản thân tự đánh giá, tự rèn luyện sự tự tin mới là quan trọng. Nhưng điều đó sẽ dẫn đến sự đánh giá chủ quan, thậm chí dẫn đến sự tự tin thái quá, có thể khiến học sinh trở nên kiêu ngạo và không nhận ra những thiếu sót của bản thân. + Giải pháp rèn luyện sự tự tin cho bản thân: ++ Giải pháp 1: Cố gắng, nỗ lực tự nâng cao năng lực của bản thân. Khi có kiến thức và kĩ năng, ta sẽ không bị động, không lo lắng, sợ hãi trước những khó khăn, thử thách. ++ Giải pháp 2: Gia đình, thầy cô, bè bạn động viên, quan tâm, khuyến khích kịp thời. Bởi khi đó ta sẽ cảm thấy mình có giá trị, được yêu thương, được trân trọng. ++ Giải pháp 3: Mạnh dạn tham gia các hoạt động tập thể. Điều đó sẽ giúp ta mở rộng các mối quan hệ, rèn luyện kĩ năng giao tiếp, ứng xử. Đồng thời, rèn luyện khả năng thích nghi và xử lý tình huống hiệu quả. ++ Giải pháp 4: Tự nhìn nhận, đánh giá đúng mức bản thân để có thể phát huy năng lực, sở trường. Nhận ra điểm mạnh sẽ giúp ta không còn lo lắng về khả năng của mình. Từ đó, ta chủ động và tự tin hơn. ++ Bằng chứng: * Kết bài: Khẳng định lại vấn đề nghị luận và liên hệ với bản thân.
- d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả và ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, trình bày được giải pháp có tính khả thi cao. ĐÁP ÁN ĐỀ THI NGỮ VĂN SỐ 6 PHẦN I: ĐỌC HIỂU Câu 1: Ngôi kể thứ nhất (người kể xưng tôi) Câu 2: Nhân vật tôi bị mẹ trách mắng vì: tôi và các bạn trong lớp tung tin bà bán bỏng bị ho lao nên không còn ai mua bỏng, làm bà mất đi nguồn sống Câu 3: - Phép liệt kê: bà gầy nhiều, lưng còng hẳn xuống, quần áo rách rưới, bà chống gậy, đeo một cái bị đi vào hàng cơm, bà lấy trong bị ra một cái bánh mì khô và nói gì nho nhỏ với bà hàng cơm -Tác dụng: + Giúp cho cách diễn đạt giàu hình ảnh + Gợi tả dáng vẻ già nua, khổ hạnh, tiều tụy, đáng thương của bà bán bỏng + Thể hiện sự thương cảm (hoặc cảm thông, xót xa) của nhân vật tôi với bà bán bỏng Câu 4: - Qua những hành động và việc làm của nhân vật tôi sau khi chứng kiến hoàn cảnh của bà bán bỏng, nhân vật tôi có những phẩm chất: + Có tấm lòng nhân hậu, biết yêu thương, giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn + Biết nhận ra lỗi lầm sau khi cùng các bạn tung tin bà bản bỏng bị ho lao + Có trách nhiệm khắc phục lỗi lầm mình mắc phải Câu 5: - Bài học: + Biết sống yêu thương, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn + Không nên tung tin đồn nhảm + Biết được hậu quả khôn lường của những tin đồn không có căn cứ + Phải có trách nhiệm với những việc làm sai của mình. PHẦN II: LÀM VĂN Câu 1: a. Mở đoạn: - Giới thiệu khái quát về nhân vật bà bán bỏng: Bà là hình ảnh đại diện cho những người lao động nghèo khổ, chịu đựng bất công trong xã hội. Vai trò của bà trong câu chuyện và những thông điệp mà tác giả muốn truyền tải thông qua nhân vật này. b. Thân đoạn: - Phân tích nhân vật bà bán bỏng: + Miêu tả ngoại hình và cuộc sống của bà trước khi có tin đồn: hiền hậu, tử tế, gần gũi với lũ trẻ. + Phân tích tác động của tin đồn đối với cuộc sống của bà: bị xa lánh, không bán được hàng, dẫn đến cuộc sống suy sụp. + Miêu tả hình ảnh bà khi nhân vật tôi gặp lại ngoài chợ: gầy gò, lưng còng, quẩn áo rách rưới, biểu hiện của sự khổ cực và cô đơn. + Nhận xét vể ý nghĩa của sự thay đổi này: Phản ánh hậu quả của sự vố cảm và định kiến xã hội. c. Kết đoạn: + Đánh giá tổng quát về nhân vật bà bán bỏng. + Ý nghĩa nhân văn từ câu chuyện của bà: Lời cảnh tỉnh về lòng nhân ái và trách nhiệm của mỗi người trong cộng đổng. + Thông điệp mà tác giả Xuân Quỳnh muốn gửi gắm qua nhân vật này. Đoạn văn tham khảo Bà bán bỏng trong truyện “Bà bán bỏng cổng trường tôi” của Xuân Quỳnh là hình ảnh tiêu biểu cho những người lao động nghèo khó, chịu đựng bất công trong xã hội. Trước khi có tin đồn, bà hiện lên là một người phụ nữ già cả, tóc bạc phơ, lưng còng nhưng lại rất hiền hậu, tử tế và yêu thương trẻ nhỏ.
- Hình ảnh bà thêm bỏng cho lũ trẻ, khiến chúng thích mua hàng của bà, thể hiện tấm lòng bao dung, nhân hậu giữa cuộc sống khó khăn. Tuy nhiên, cuộc sống của bà hoàn toàn bị đảo lộn bởi tin đồn vô căn cứ “bà bán bỏng bị ho lao.” Tin đồn lan rộng khiến bà bị xa lánh, mất nguồn thu nhập, và phải rời bỏ cổng trường, rơi vào cảnh sống lay lắt, khổ cực. Khi nhân vật “tôi” gặp lại bà ngoài chợ, hình ảnh bà gầy gò, lưng còng, quần áo rách rưới, phải chống gậy đi xin ăn, là minh chứng đau lòng về sự suy sụp của một con người dưới áp lực của định kiến xã hội. Qua nhân vật bà, tác giả không chỉ phản ánh sự nhẫn tâm, vô cảm của con người mà còn cảnh tỉnh chúng ta về hậu quả khôn lường của những lời nói thiếu trách nhiệm. Câu chuyện của bà là bài học nhân văn sâu sắc, nhắc nhở mỗi người cần sống nhân ái, biết yêu thương và chia sẻ để xã hội trở nên tốt đẹp hơn. Đây cũng là thông điệp mà Xuân Quỳnh muốn gửi gắm qua nhân vật đáng thương nhưng giàu sức lay động này. Câu 2: HS có thể viết bài theo nhiều cách trên cơ sở kết hợp được lý lẽ và bằng chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm; đảm bảo các yêu cầu sau: a. Mở bài: - Giới thiệu vấn đề: Hạnh phúc là khát vọng của mọi người; nhưng không phải ai cũng nhận ra rằng hạnh phúc đích thực đến từ việc biết cho đi một cách vô điều kiện. Việc cho đi không chỉ giúp người khác mà còn mang lại niềm vui; ý nghĩa cho chính bản thân. - Dẫn dắt vào vấn đề nghị luận: Trong cuộc sống hiện đại; sự cho đi không chỉ là một hành động cao đẹp mà còn là nguồn cội của hạnh phúc thực sự. b. Thân bài: - Giải thích khái niệm “cho đi một cách vô điều kiện”: + Cho đi mà không mong nhận lại; không đặt điều kiện hay kỳ vọng. + Sự cho đi xuất phát từ tấm lòng chần thành; từ lòng nhân ái; yêu thương con người. - Phân tích ý nghĩa và giá trị của việc cho đi: + Đối với người nhận: Họ nhận được sự giúp đỡ, niềm vui; và cảm giác được quan tâm; chia sẻ. Sự cho đi có thể thay đổi cuộc đời người nhận theo hướng tích cực. + Đối với người cho: Nhận lại niềm hạnh phúc, sự thanh thản trong tâm hồn; ý nghĩa sống; và đôi khi là sự tôn trọng từ người khác. Việc cho đi giúp người ta sống có ích hơn; giàu lòng nhân ái và tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp với xã hội. + Đối với xã hội: Lan tỏa giá trị nhân văn; xây dựng cộng đồng đoàn kết; văn minh và yêu thương nhau hơn. - Dẫn chứng: + Đưa ra các ví dụ thực tế về những người đã cho đi một cách vồ điều kiện và những tác động tích cực từ hành động này. + So sánh giữa những người chỉ biết nhận với những người biết cho đi để làm nổi bật ý nghĩa của việc cho đi. - Bàn luận mở rộng: + Phản biện những quan niệm sai lâm về việc cho đi (cho rằng cho đi là mất mát; thiệt thòi). + Liên hệ với thực trạng hiện nay: Sự cho đi trong xã hội hiện đại; những thách thức và cơ hội để lan tỏa tinh thần cho đi. c. Kết bài: - Khẳng định lại ý nghĩa của sự cho đi một cách vô điếu kiện: Hạnh phúc thật sự chỉ đến khi con người biết sống vì người khấC; biết cho đi mà khống đòi hỏi. - Lời kêu gọi: Môi người cần nhận thức rõ giá trị của việc cho đi và thực hiện nó trong cuộc sống hàng ngày để không chỉ mang lại hạnh phúc cho bản thân mà còn làm cho xã hội trở nên tốt đẹp hơn. I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản: (1) Bất kỳ điều gì con người tưởng tượng ra và tin tưởng sẽ đạt được đều có khả năng trở thành hiện thực. Niềm tin là nền tảng của mọi thành công. Chỉ cần có niềm tin, bạn nhất định sẽ chiến thắng. Câu chuyện về những tấm gương thành công tự cổ chí kim đều chuyển tải thông điệp về sức mạnh của niềm tin. (2) Để xây dựng niềm tin, trước hết bạn phải tin tưởng ở chính mình. Khi làm được điều này, bạn sẽ thấy tin tưởng hơn vào con đường mình đã chọn, cũng như kết quả mà bạn sẽ đạt được sau đó. Chỉ khi mất niềm tin, người ta mới rơi vào thất bại. Từ cầu thủ giao bóng, anh lính trên chiến trường, hay nhà
- chính khách, nhà quản lý doanh nghiệp cho đến anh công nhân,... tất cả đều chỉ có thể hướng về phía trước và nỗ lực hết sức khi họ có niềm tin. Trước hết bạn phải có niềm tin, rồi niềm tin đó sẽ lan truyền sang những người xung quanh bạn – những người thân cận và thuộc cấp của bạn – và họ sẽ đặt sự tin tưởng vào bạn. (3) Niềm tin luôn là phần không thể thiếu trong thắng lợi của bất kỳ ai. Khoảng cách giữa một anh công nhân bình thường với vị trí của người quản đốc chẳng là gì nếu anh ta có niềm tin và biết vượt lên chính mình bằng niềm tin ấy. (4) Hãy nuôi dưỡng niềm tin. Lặp đi lặp lại một sự khẳng định nào đó cũng giống như việc đưa ra mệnh lệnh cho tiềm thức của bạn. Đây là phương pháp hữu hiệu có thể giúp con người phát triển niềm tin một cách chủ động. (George Matthew Adams, Không gì là không thể, Thu Hằng dịch NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2023, tr.24,25) Thực hiện yêu cầu sau: 푪 ̂풖 1 (0,5 điểm). Xác định luận đề của văn bản trên. 푪 ̂풖 2 (0,5 điểm). Trong đoạn (4), tác giả đã dùng lí lẽ nào để khẳng định: Hãy nuôi dưỡng niềm tin. Câu 3 (1,0 điểm). Nêu vai trò của bằng chứng được sử dụng trong đoạn (2). Câu 4 (1,0 điểm). Em hiểu gì về thái độ của tác giả khi bàn về vấn đề trong văn bản trên? Câu 5 (1,0 điểm). Bài học ý nghĩa nhất em rút ra cho bản thân từ văn bản trên là gì? Vì sao? II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm) 푪 ̂풖 1 (2,0 điểm). Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) ghi lại cảm nghĩ của em sau khi đọc xong bài thơ: Mẹ (Viễn Phương) Con nhớ ngày xưa mẹ hát: ...“Hoa sen lặng lẽ dưới đầm Hương hoa dịu dàng bát ngát Thơm tho không gian, thời gian”... Mẹ nghèo như đoá hoa sen Tháng năm âm thầm lặng lẽ, Giọt máu hoà theo dòng lệ Hương đời mẹ ướp cho con. Khi con thành đoá hoa thơm Đời mẹ lắt lay chiếc bóng, Con đi chân trời gió lộng Mẹ về nắng quái chiều hôm. Sen đã tàn sau mùa hạ Mẹ cũng lìa xa cõi đời, Sen tàn rồi sen lại nở Mẹ thành ngôi sao trên trời. (Trích Nhà văn và tác phẩm văn học trong nhà trường, Viễn Phương, Thanh Hải, Nguyễn Khoa Điềm, NXB Giáo dục Việt Nam, 1999) * Chú thích: Viễn Phương ( 1928- 2005) tên thật là Phan Thanh Viễn, quê ở An Giang. Trong kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, ông hoạt động ở chiến trường Nam Bộ, là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng ở miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nước. Tác phẩm chính: “Anh hùng mìn gạt”, “Như mây mùa xuân”, “Lòng mẹ”, Thơ của Viễn Phương giàu cảm xúc nhưng không bi lụy mà nền nã, thì thầm, bâng khuâng. 푪 ̂풖 2 (4,0 điểm). Viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết: "Là một học sinh, em nghĩ làm thế nào để bản thân biết cách đối mặt và vượt qua thử thách?” ĐÁP ÁN 푪 ̂풖 1: Luận đề của văn bản trên: Sức mạnh của niềm tin. 푪 ̂풖 2: Lí lẽ: Lặp đi lặp lại một sự khẳng định nào đó cũng giống như việc đưa ra mệnh lệnh cho tiềm thức của bạn. Đây là phương pháp hữu hiệu có thể giúp con người phát triển niềm tin một cách chủ động. 푪 ̂풖 3: * Bằng chứng: Từ cầu thủ giao bóng, anh lính trên chiến trường, hay nhà chính khách, nhà quản lý doanh nghiệp cho đến anh công nhân, tất cả đều chỉ có thể hướng về phía trước và nỗ lực hết sức khi họ có niềm tin. * Vai trò của bằng chứng: - Giúp cho lập luận chặt chẽ, logic, giàu sức thuyết phục, tăng độ tin cậy cho bài viết.
- - Làm sáng tỏ luận điểm: Để xây dựng niềm tin, trước hết bạn phải tin tưởng ở chính mình. Từ đó, góp phần làm nổi bật luận đề của văn bản: Sức mạnh của niềm tin. 푪 ̂풖 4: Thái độ của tác giả: - Ca ngợi sức mạnh của niềm tin trong cuộc sống. - Khẳng định, đề cao vai trò của niềm tin trong cuộc sống, niềm tin là nền tảng dẫn đến thành công. - Mong muốn chúng ta nhận thức đúng đắn về sức mạnh của niềm tin. - Mong muốn mọi người tạo dựng và nuôi dưỡng niềm tin cho bản thân trong bất cứ hoàn cảnh nào để luôn thành công trong cuộc sống. - Qua đó cũng lên án, phê phán những con người sống bi quan, tự ti, thiếu niềm tin vào bản thân, vào cuộc sống. 푪 ̂풖 5: - Hs nêu một bài học phù hợp với nội dung của văn bản. (Gợi ý: Cần nhận thức được vai trò, sức mạnh của niềm tin trong cuộc sống; hãy tạo dựng cho mình niềm tin trong cuộc sống; đừng đánh mất niềm tin vào cuộc sống....) - Lí giải một cách hợp lí, thuyết phục. V퐈Ế퐓 푪 ̂풖 1 a.Xác định được yêu cầu về hình thức và dung lượng đoạn văn Xác định được yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, song song, phối hợp. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nghĩ về nội dung và nghệ thuật về bài thơ Mẹ của tác giả Viễn Phương c. Xác định được hệ thống ý phù hợp làm rõ nội dung trọng tâm của đoạn văn: * Xác định được các ý phù hợp để tập trung làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: - Giới thiệu nhan đề, tác giả và nêu cảm nghĩ chung về bài thơ. - Trình bày cảm nghĩ về nét độc đáo của bài thơ trên hai phương diện nội dung và nghệ thuật: + Trình bày cảm nghĩ về nội dung (mạch cảm xúc, chủ đề, thông điệp...) của bài thơ: Bài thơ viết về tình mẹ thiêng liêng và vĩ đại. Bài thơ mang đến những hình ảnh và cảm nhận sâu sắc về tình mẹ về sự hy sinh vô điều kiện của mẹ dành cho con. Qua đó thể hiện được tình yêu, tấm lòng kính trọng và biết ơn mẹ.... + Cảm nghĩ về những yếu tố nghệ thuật: thể thơ sáu chữ; hình ảnh chọn lọc, tinh tế; ngôn ngữ giàu sức biểu cảm; phép tu từ nhân hoá, ẩn dụ, so sánh được sử dụng hiệu quả và tác dụng của chúng trong việc biểu đạt nội dung; - Khái quát cảm nghĩ về bài thơ. * Sắp xếp được hệ thống các ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn. d.Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Lựa chọn được phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai những nội dung đã xác định. - Trình bày rõ cảm nghĩ và hệ thống các ý. - Sử dụng đa dạng các hình thức trích dẫn; kết hợp phân tích với nhận xét, đánh giá và bộc lộ cảm nghĩ về bài thơ. đ. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. e. Sáng tạo Thể hiện cảm nghĩ sâu sắc về bài thơ; có cách diễn đạt mới mẻ. 푪 ̂풖 2: Viết bài văn a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài - Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Là một học sinh, em nghĩ làm thế nào để bản thân biết cách đối mặt và vượt qua thử thách. c. Đề xuất hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết - Xác định được các ý chính của bài viết. - Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng: 1. Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề. 2. Triển khai vấn đề nghị luận: a. Giải thích vấn đề nghị luận:
- + Thử thách là những khó khăn, trở ngại, hoặc tình huống bất lợi mà chúng ta gặp phải trong cuộc sống. Chúng có thể đến từ nhiều khía cạnh khác nhau như học tập, công việc, mối quan hệ, sức khỏe hoặc hoàn cảnh gia đình. + Đối mặt và vượt qua thử thách là quá trình chúng ta nhận thức, chấp nhận và tìm cách giải quyết những khó khăn đó để đạt được mục tiêu hoặc vượt qua nghịch cảnh. b. Thể hiện quan điểm của người viết về vấn đề nghị luận, có thể theo một số gợi ý sau: - Thực trạng: Trong xã hội hiện đại, giới trẻ đang phải đối mặt với nhiều áp lực và thử thách mới. Áp lực học tập, cạnh tranh trong công việc, khủng hoảng kinh tế, biến đổi khí hậu và dịch bệnh là những thách thức lớn mà thế hệ trẻ phải đối mặt. Tuy nhiên, không phải ai cũng có đủ kỹ năng và sự chuẩn bị để đối mặt với những khó khăn này. Nhiều bạn trẻ dễ nản lòng, bỏ cuộc hoặc rơi vào trạng thái tiêu cực khi gặp thử thách. - Nguyên nhân: Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc giới trẻ gặp khó khăn trong việc đối mặt và vượt qua thử thách. Một số nguyên nhân chính bao gồm: + Thiếu kỹ năng sống: Giáo dục hiện nay chưa chú trọng đầy đủ đến việc trang bị cho học sinh các kỹ năng sống cần thiết như kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng quản lý cảm xúc, kỹ năng giao tiếp và kỹ năng tư duy phản biện. + Sợ thất bại: Nhiều bạn trẻ sợ thất bại và không dám đối mặt với thử thách vì lo ngại sẽ bị đánh giá hoặc mất mặt. + Thiếu sự hỗ trợ: Một số bạn trẻ thiếu sự hỗ trợ từ gia đình, bạn bè hoặc thầy cô khi gặp khó khăn. + Ảnh hưởng của mạng xã hội: Mạng xã hội có thể tạo ra áp lực đồng trang lứa và khiến giới trẻ so sánh bản thân với người khác, dẫn đến cảm giác tự ti và thiếu tự tin. - Hậu quả của thực trạng trên: Không dám đối mặt và vượt qua khó khăn thử thách có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với học sinh: + Kết quả học tập kém: Học sinh ngại khó khăn thử thách trong học tập thường quyết tâm trong việc học và làm bài nhất là khi gặp bài khó, đơn vị kiến thức mới, dẫn đến việc không nắm vững kiến thức và kết quả học tập kém. + Mất niềm tin vào bản thân: Học sinh không dám đối mặt với khó khăn, lâu dần khó khăn thử thách dù nhỏ cũng trở thành rào cản không dám vượt qua. Từ đó dễ trở nên tự ti, mất niềm tin vào khả năng của bản thân + Dễ gặp thất bại trong cuộc sống: Không vượt qua khó khăn thử thách sẽ dễ nản chí, làm gì cũng sợ thất bại. Vì vậy khó có cơ hội thành công. - Mở rộng, trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác để có cái nhìn toàn diện về vấn đề - Đề xuất được một vài giải pháp khả thi, có sức thuyết phục để đối mặt và vượt qua thử thách. Có thể là: + Rèn luyện tư duy tích cực. + Xây dựng mục tiêu rõ ràng và kế hoạch hành động cụ thể. + Tìm kiếm sự hỗ trợ từ người thân, bạn bè và chuyên gia. + Học hỏi và phát triển không ngừng - * Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân. * Lưu ý: Học sinh đề xuất được ít nhất hai giải pháp, trình bày theo nhiều hướng, bảo đảm hợp lí, thuyết phục, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Triển khai được ít ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân. - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng. Lưu ý: Học sinh có thể trình bày suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật đ. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
- PHẦN I: ĐỌC HIỂU Câu 1: Văn bản trên được kể theo ngôi số ba Câu 2: Theo văn bản, cô giáo đã yêu cầu học sinh: vẽ về điều gì làm cho em thích nhất trong đời. Câu 3: - Biện pháp tu từ liệt kê: những gói quà, những ly kem hoặc những món đồ chơi, quyển truyện tranh. - Tác dụng: + Tăng sức biểu đạt, biểu cảm, tăng hiệu quả diễn đạt. + Nhấn mạnh làm đầy đủ hơn, chi tiết hơn những ý nghĩa, những cảm xúc của cô giáo khi nghĩ về đề tài mà HS sẽ lựa chọn để vẽ bức tranh nhưng cuối cùng cô hoàn toàn bất ngờ khi tất cả nằm ngoài dự đoán của cô bức tranh vẽ một bàn tay. Câu 4: Đối với Douglas bàn tay cô giáo lại mang ý nghĩa sâu xa, một biểu tượng của tình yêu thương bởi: + Cô giáo đã dùng bàn tay của mình để dắt Douglas ra sân và cô cũng đã dùng bàn tay ấy để dắt nhều HS khác nữa. + Cử chỉ của cô giáo rất bình thường, giản dị không có gì đặc biệt nhưng cử chỉ ấy xuất phát từ sự chân thành, từ tình yêu thương, từ mong muốn tốt đẹp để Douglas có cơ hội được hòa nhập cùng bạn bè. + Bức tranh của Douglas chính là sự tri ân đối với cô giáo của mình. Câu 5: HS nêu được các thông điệp sau: - Trong cuộc sống này, có những hành động giản đơn mà ta thườ* ng làm mỗi ngày với người khác nhưng đó lại là món quà tặng quý giá đối với những họ. - Tình yêu thương, sự đồng cảm, giúp đỡ trong cuộc sống bắt nguồn từ những điều rất đỗi bình thường, xuất phát từ tấm lòng chân thành nhưng lại có ý nghĩa vô cùng to lớn. => Từ đó tác giả nhắn nhủ chúng ta hãy luôn sống yêu thương, đồng cảm và chia sẻ ( HS có thể có những cách diễn đạt khác, hoặc thông điệp khác hợp lí, không vi phạm đạo đức, pháp luật, Gv vẫn cho điểm tối đa) PHẦN II: VIẾT: Câu 1: I. Mở đoạn - Giới thiệu truyện và chủ đề: Truyện ngắn “Bàn tay yêu thương” khắc họa giá trị sâu sắc của tình yêu thương và sự sẻ chia trong cuộc sống. - Chủ đề chính là tôn vinh những hành động nhỏ bé, giản dị nhưng xuất phát từ tấm lòng chân thành, có sức mạnh lan tỏa ý nghĩa lớn lao. II. Thân đoạn - Phân tích chi tiết nổi bật làm sáng tỏ chủ đề: + Hình ảnh bàn tay trong bức tranh của Douglas: Bức tranh không phải những thứ xa hoa mà là một biểu tượng đầy ý nghĩa – bàn tay của cô giáo. Đây là chi tiết nghệ thuật trung tâm, biểu trưng cho tình yêu thương và sự che chở. - Hành động của cô giáo: + Cô giáo thường dắt tay Douglas ra sân chơi, một hành động giản dị nhưng chứa đựng sự đồng cảm, yêu thương. + Với cô giáo, đây là thói quen tự nhiên; nhưng với Douglas, đó là món quà tinh thần quý giá, giúp em cảm nhận được sự quan tâm giữa hoàn cảnh thiệt thòi.
- - Tác động của bàn tay yêu thương: + Hành động nhỏ bé đã gieo niềm tin và hy vọng cho Douglas. + Nó khẳng định rằng tình yêu thương có thể chữa lành và mang lại sức mạnh tinh thần cho những người yếu thế. - Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm: + Tình yêu thương chân thành không cần phải là những hành động lớn lao mà bắt nguồn từ những điều giản dị trong cuộc sống. + Hãy luôn quan tâm, sẻ chia, bởi điều nhỏ bé của bạn có thể là niềm an ủi lớn lao với người khác. III. Kết đoạn - Khẳng định lại giá trị chủ đề: “Bàn tay yêu thương” nhấn mạnh tầm quan trọng của tình yêu thương và sự sẻ chia trong việc xây dựng một cuộc sống tốt đẹp. - Rút ra bài học: Mỗi người nên sống với trái tim chân thành, biết trao đi yêu thương qua những điều giản dị để góp phần làm đẹp cho cuộc đời. Đoạn văn tham khảo Chủ đề chính của truyện “Bàn tay yêu thương” là tôn vinh giá trị của tình yêu thương chân thành và sự sẻ chia trong cuộc sống. Qua câu chuyện về bức tranh “bàn tay” của Douglas, tác giả muốn truyền tải thông điệp rằng những hành động nhỏ bé, bình dị nhưng xuất phát từ trái tim chân thành có thể mang lại ý nghĩa to lớn đối với người khác. Bàn tay của cô giáo trong tranh không chỉ là một chi tiết nghệ thuật mà còn là biểu tượng của sự quan tâm, che chở và tình yêu thương. Hành động cô giáo nắm tay dắt Douglas ra sân tuy rất giản dị, nhưng với một cô bé có hoàn cảnh đặc biệt, đó lại là biểu hiện cao đẹp của sự đồng cảm và sẻ chia. Từ đó, tác giả khẳng định rằng tình yêu thương không cần phải thể hiện qua những việc làm to lớn, mà có thể lan tỏa từ những cử chỉ nhỏ nhặt trong đời thường. Truyện cũng nhấn mạnh sức mạnh của sự quan tâm chân thành trong việc chữa lành tâm hồn và khơi dậy niềm tin, hy vọng cho những người yếu thế trong xã hội. Như vậy, chủ đề của truyện không chỉ nằm ở giá trị của tình yêu thương mà còn là lời kêu gọi mọi người hãy sống chân thành, nhân ái, biết quan tâm và chia sẻ, để cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn. Câu 2: 1. Mở bài: Dẫn dắt vấn đề nghị luận: Cách ứng xử khi bị bắt nạt hoặc chứng kiến hành vi bạo lực học đường” 2. Thân bài 2.1 Giải thích vấn đề: Bạo lực học đường bao gồm tất cả các hành vi gây tổn hại về thể chất, tinh thần hoặc tình cảm giữa các học sinh trong môi trường học đường. Đó có thể là những hành động đánh đập, đe dọa, lăng mạ, cô lập, tống tiền, hoặc lan truyền thông tin sai lệch, xúc phạm trên mạng xã hội. 2.2 Phân tích vấn đề a.Thực trạng: Mối quan hệ tích cực trong học đường bao gồm các mối quan hệ giữa học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên, và học sinh với nhân viên nhà trường. Đây là những mối quan hệ được xây dựng trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau, tin tưởng, hỗ trợ và hợp tác. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, tình trạng bạo lực học đường, bắt nạt và cô lập bạn bè vẫn còn diễn ra phổ biến.( Theo một khảo sát gần đây của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỷ lệ học sinh cho biết từng bị bắt nạt lên đến 30%. Con số này cho thấy mối quan hệ giữa các học sinh chưa thực sự tích cực và cần được cải thiện. b. Nguyên nhân:
- • Gia đình: Sự thiếu quan tâm, giáo dục không đúng cách, bạo lực gia đình là những yếu tố tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến hành vi bạo lực ở trẻ em. • Nhà trường: Sự thiếu chặt chẽ trong quản lý, giáo dục đạo đức, kỹ năng sống chưa được chú trọng, cùng với áp lực học tập, thi cử cũng là những nguyên nhân góp phần làm gia tăng bạo lực học đường. • Xã hội: Sự tác động tiêu cực của các phương tiện truyền thông, game bạo lực, văn hóa phẩm đồi trụy đã làm méo mó nhận thức, giá trị sống của một bộ phận giới trẻ. c. Hậu quả Bạo lực học đường không chỉ gây ra những tổn thương về thể chất, tinh thần cho nạn nhân mà còn ảnh hưởng đến cả người gây ra bạo lực và những người chứng kiến. - Người bị bạo lực : nạn nhân có thể bị ám ảnh, trầm cảm, rối loạn lo âu, thậm chí có ý định tự tử. - Người gây ra bạo lực có thể bị xa lánh, kỳ thị, rơi vào vòng xoáy tội phạm. - Những người chứng kiến có thể trở nên thờ ơ, vô cảm hoặc sợ hãi, bất an. HS lập luận ý kiến trái chiều: Một số người cho rằng bạo lực học đường là chuyện "trẻ con", không đáng để quan tâm quá mức. Họ cho rằng đó chỉ là những xích mích nhỏ, sẽ tự hết theo thời gian. Tuy nhiên, quan điểm này hoàn toàn sai lầm và nguy hiểm. Bạo lực học đường không phải là chuyện nhỏ, nó có thể để lại những hậu quả nặng nề, lâu dài. d. Giải pháp *Đối với nạn nhân của bạo lực học đường: - Không im lặng: Hãy mạnh dạn lên tiếng, chia sẻ với người lớn mà mình tin tưởng như cha mẹ, thầy cô, bạn bè thân thiết hoặc các đường dây nóng hỗ trợ. - Tự bảo vệ: Học cách tự vệ cơ bản để ứng phó trong trường hợp khẩn cấp. - Tìm kiếm sự giúp đỡ: Tham gia các nhóm hỗ trợ, các buổi tư vấn tâm lý để vượt qua nỗi đau và tìm lại sự tự tin. - Tham gia : Các khóa học tự vệ, các ứng dụng hỗ trợ tâm lý, các trang web cung cấp thông tin về bạo lực học đường. Phân tích: Việc lên tiếng và tìm kiếm sự giúp đỡ không chỉ giúp nạn nhân thoát khỏi tình trạng bị bắt nạt mà còn góp phần ngăn chặn bạo lực học đường lan rộng. Bằng chứng: Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, việc nạn nhân chủ động tìm kiếm sự giúp đỡ và tham gia các chương trình hỗ trợ giúp họ vượt qua nỗi đau và giảm thiểu các tác động tiêu cực của bạo lực học đường. *Đối với người chứng kiến bạo lực học đường: Bất kỳ ai chứng kiến hành vi bạo lực học đường cần: - Không thờ ơ: Lên án hành vi bạo lực, thể hiện sự ủng hộ nạn nhân. - Can thiệp kịp thời: Nếu có thể, hãy can ngăn hành vi bạo lực một cách an toàn. - Thông báo: Cần báo cho người có trách nhiệm (giáo viên, bảo vệ, ban giám hiệu) về vụ việc. (Cần có những ứng dụng báo cáo ẩn danh, các chương trình giáo dục về kỹ năng can thiệp bạo lực học đường.) Bằng chứng: Trường hợp nữ sinh ở Hưng Yên bị bạn đánh hội đồng, một học sinh đã quay lại video và đăng lên mạng xã hội, gây sức ép buộc nhà trường phải xử lý nghiêm minh vụ việc. *Đối với gia đình và nhà trường: Cha mẹ, thầy cô giáo. - Lắng nghe và thấu hiểu: Tạo không gian an toàn để con cái, học sinh chia sẻ những khó khăn, lo lắng.
- - Giáo dục: Tổ chức các buổi sinh hoạt, các chương trình giáo dục về kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết xung đột, phòng chống bạo lực học đường. - Xây dựng môi trường an toàn: Tăng cường giám sát, xử lý nghiêm các hành vi bạo lực. - Nhà trường: cần có các tài liệu giáo dục, các buổi tập huấn cho giáo viên về phòng chống bạo lực học đường. Phân tích Sự quan tâm, hỗ trợ của gia đình và nhà trường là yếu tố quan trọng giúp học sinh vượt qua khó khăn và ngăn chặn bạo lực học đường. Bằng chứng: Nhiều trường học đã triển khai thành công các chương trình phòng chống bạo lực học đường, giúp giảm thiểu đáng kể số vụ việc bạo lực xảy ra. e . Bài học nhận thức và hành động - Nhận thức được hành động bạo lực học đường là một hành vi xấu, có ảnh hưởng nghiêm trọng đến đạo đức, là đồng lõa với cái ác - Hãy lên tiếng bảo vệ các nạn nhân bị bạo lực học đường Mỗi chúng ta đều có thể góp phần nhỏ bé vào việc ngăn chặn bạo lực học đường. - Bài học nhận thức và hành động: 3. Kết bài - Khẳng định lại vấn đề nghị luận: Bạo lực học đường là một vấn nạn không thể xem nhẹ. Chúng ta cần chung tay hành động để bảo vệ trẻ em, xây dựng một môi trường học đường an toàn, lành mạnh và nhân văn. - Đưa ra thông điệp, lời khuyên với các bạn trẻ: Tôi tin rằng với sự nỗ lực của tất cả chúng ta, một ngày không xa, bạo lực học đường sẽ chỉ còn là quá khứ. Hãy lên tiếng, đừng im lặng! Bạo lực học đường không phải là chuyện của riêng ai, đó là trách nhiệm của tất cả chúng ta. I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc bài thơ sau: MÙA HẠ(1) (Xuân Quỳnh(2)) Đó là mùa của những tiếng chim reo Trời xanh biếc, nắng tràn lên khắp ngả Đất thành cây, mật trào lên vị quả Bước chân người bỗng mở những đường đi Đó là mùa không thể giấu che Cả vạn vật đều phơi trần dưới nắng Biển xanh thẳm, cánh buồm lồng lộng trắng Từ những miền cay đắng hóa thành thơ. Đó là mùa của những ước mơ Những dục vọng muôn đời không kể xiết Gió bão hòa, mưa thành sông thành bể Một thoáng nhìn có thể hóa tình yêu Đó là mùa của những buổi chiều Cánh diều giấy nghiêng vòm trời cao vút Tiếng dế thức suốt đêm dài oi bức Tiếng cuốc dồn thúc giục nắng đang trưa Mùa hạ của tôi, mùa hạ đã đi chưa Ôi tuổi trẻ bao khát khao còn, hết
- Mà mặt đất màu xanh là vẫn biển Quả ngọt ngào thắm thiết vẫn màu hoa. (Trích “Mùa hạ”, Xuân Quỳnh, Thơ Xuân Quỳnh, NXB Kim Đồng 2020, tr.122-123) Chú thích: (1) “Mùa hạ” là một bài thơ được Xuân Quỳnh sáng tác năm 1986, khi tuổi trẻ đã đi qua. Lúc đó,chị đã là một phụ nữ từng trải và đứng tuổi, nhưng cái rực cháy, cái khát khao của một thời tuổi trẻvẫn rạo rực qua từng câu thơ (2) Xuân Quỳnh: là nhà thơ trưởng thành trong thời kì chống Mĩ cứu nước. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn giàu trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc bình dị đời thường Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Bài thơ viết về đề tài gì? Câu 2. Trong bài thơ, mùa hạ được hiện lên qua những hình ảnh nào? Câu 3. Nêu tác dụng của câu hỏi tu từ trong ý thơ sau: Mùa hạ của tôi, mùa hạ đã đi chưa Ôi tuổi trẻ bao khát khao còn, hết? Câu 4. Em hiểu như thế nào về hình ảnh “Bước chân người bỗng mở những đường đi”? Câu 5. Với Xuân Quỳnh, mùa hạ là mùa của tuổi trẻ với những say mê, khao khát. Mùa hạ cũng là mùa để học sinh, sinh viên tham gia vào các hoạt động có ý nghĩa với cộng đồng. Còn mùa hạ của riêng em như thế nào? II. VIẾT (6,0 điểm) Câu 1. Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích tám câu thơ cuối văn bản “Mùa hạ” của Xuân Quỳnh được trích ở phần đọc hiểu. Câu 2. Khát khao tuổi trẻ luôn giục giã con người cháy hết mình với những đam mê... Theo em, tuổi trẻ có nên cháy hết mình với đam mê để đạt thành công hay sự thành công nhờ con đường mà người khác “vạch sẵn”? Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) trình bày ý kiến của em. ------------------------------------ GỢI Ý: I. ĐỌC HIỂU Câu 1. Bài thơ viết về đề tài: mùa hạ và tuổi trẻ. Câu 2. Trong bài thơ, mùa hạ hiện lên qua những hình ảnh: + tiếng chim reo + trời xanh biếc + nắng tràn + mật trào lên vị quả + vạn vật phơi trần dưới nắng + biển xanh thẳm + cánh buồm lồng lộng trắng + cánh diều giấy nghiêng + vòm trời cao vút Câu 3. * Câu hỏi tu từ: Ôi tuổi trẻ bao khát khao còn, hết? * Tác dụng: - Câu hỏi tu từ góp phần tăng sự gợi hình gợi cảm.

