Đề kiểm tra học kỳ I môn Sinh học Lớp 12 - Mã đề: 301 - Năm học 2019-2020 - Sở GD&ĐT Hậu Giang (Kèm đáp án)

Câu 15: Khi cho lai 2 cơ thể bố mẹ thuần chủng khác nhau bởi 2 cặp tính trạng tương phản, F1 đồng tính biểu hiện tính trạng của một bên bố hoặc mẹ, tiếp tục cho F1 lai phân tích, nếu đời lai thu được tỉ lệ 1: 1 thì hai tính trạng đó đã di truyền theo

A. tương tác gen.                                                   B. phân li độc lập.

C. liên kết hoàn toàn.                                           D. hoán vị gen.

Câu 16: Vì sao đột biến gen xảy ra với tần số thấp nhưng lại thường xuyên xuất hiện trong quần thể giao phối?

A. Vì tế bào có số lượng gen lớn.

B. Vì quần thể có nhiều cá thể, mỗi cá thể có số lượng gen lớn.

C. Có hiện tượng tiếp hợp và trao đổi chéo khi các cá thể tiến hành giảm phân, tạo giao tử.

D. Vì gen trong quần thể giao phối có cấu trúc không bền vững.

doc 6 trang Thủy Chinh 30/12/2023 200
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kỳ I môn Sinh học Lớp 12 - Mã đề: 301 - Năm học 2019-2020 - Sở GD&ĐT Hậu Giang (Kèm đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_hoc_ky_i_mon_sinh_hoc_lop_12_ma_de_301_nam_hoc_2.doc
  • pdfDAP AN SINH HK1 L12 THPT.pdf
  • xlsDAP AN SINH HK1 L12 THPT.xls
  • pdfHK1_SINH L12_301.pdf

Nội dung text: Đề kiểm tra học kỳ I môn Sinh học Lớp 12 - Mã đề: 301 - Năm học 2019-2020 - Sở GD&ĐT Hậu Giang (Kèm đáp án)

  1. Câu 35: Một loài thú, cho con đực mắt trắng, đuôi dài giao phối với con cái mắt đỏ, đuôi ngắn (P), thu được F1 có 100% con mắt đỏ, đuôi ngắn. Cho F1 giao phối với nhau, thu được F2 có: 50% cá thể cái mắt đỏ, đuôi ngắn; 21% cá thể đực mắt đỏ, đuôi ngắn; 21% cá thể đực mắt trắng, đuôi dài; 4% cá thể đực mắt trắng, đuôi ngắn; 4% cá thể đực mắt đỏ, đuôi dài. Biết mỗi cặp tính trạng do một cặp gen quy định và không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng? I. Đời F2 có 8 loại kiểu gen. II. Quá trình giảm phân của cơ thể cái đã xảy ra hoán vị gen với tần số 16%. III. Lấy ngẫu nhiên 1 cá thể cái ở F2, xác suất thu được cá thể thuần chủng là 20%. IV. Nếu cho cá thể cái F 1 lai phân tích thì sẽ thu được F a có các cá thể đực mắt đỏ, đuôi dài chiếm 4%. A. 4 B. 2 C. 1 D. 3 Câu 36: Một loài thực vật, tính trạng màu hoa do hai cặp gen quy định. Cho hai cây đều có hoa hồng giao phấn với nhau, thu được F 1 gồm 100% cây hoa đỏ. Cho các cây F 1 tự thụ phấn, thu được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 56,25% cây hoa đỏ : 37,5% cây hoa hồng : 6,25% cây hoa trắng. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng? (I) Trong tổng số cây hoa hồng ở F2, số cây thuần chủng chiếm tỉ lệ 2/3. (II) Các cây hoa đỏ không thuần chủng ở F2 có 3 loại kiểu gen. (III) Cho tất cả các cây hoa hồng ở F 2 giao phấn với tất cả các cây hoa đỏ ở F 2, thu được F3 có số cây hoa đỏ chiếm tỉ lệ 11/27. (IV) Cho tất cả các cây hoa hồng ở F 2 giao phấn với cây hoa trắng, thu được F 3 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 2 cây hoa hồng : 1 cây hoa trắng. A. 4 B. 2 C. 3 D. 1 Câu 37: Một loài động vật, mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Tiến hành phép lai P: ♀ x ♂ , thu được F1 có kiểu hình lặn về cả 3 tính trạng chiếm tỉ lệ 4%. Biết không xảy ra đột biến, trong quá trình giảm phân đã xảy ra hoán vị gen ở cả hai giới với tần số bằng nhau. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng về F1? I. Có 30 loại kiểu gen và 8 loại kiểu hình. II. Tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn chiếm tỉ lệ 30%. III. Khoảng cách giữa hai gen A và B là 40cM. IV. Kiểu gen dị hợp về 3 cặp gen chiếm tỉ lệ 34%. A. 4. B. 3. C. 2. D. 1. Câu 38: Ở người, bệnh mù màu do đột biến gen lặn nằm trên NST giới tính X không có alen tương ứng trên Y. Bố và mẹ bình thường sinh ra được hai người con, trong đó một người bình thường và một người con bị bệnh máu khó đông. Biết rằng không có sự phát sinh đột biến mới. Trong các kết luận sau đây, kết luận đúng là? (I) Người con bị bệnh chắc chắn là con trai (II) Người con bị bệnh thừa hưởng gen gây bệnh từ ông/bà nội (III) Người con bình thường có mang 1 alen gây bệnh (IV) Xác xuất họ sinh ra người con tiếp theo mắc bệnh là 25% (V) Nếu con gái của họ kết hôn với người bình thường thì sinh ra con chắc chắn không bị bệnh A. (I),(III),(V) B. (I),(II),(IV). C. (II),(III),(V). D. (I),(IV). Câu 39: Trong thí nghiệm làm tiêu bản tạm thời của tinh hoàn châu chấu, khi đếm số lượng NST trong từng tế bào khác nhau: có học sinh đếm được 23 NST, có học sinh đếm được 12 NST, có học sinh đếm được 11 NST. Sau khi thảo luận, các học sinh đưa ra các nhận định sau: (I) Bộ NST của châu chấu là 2n = 24, con đực thuộc dạng thể một nhiễm. (II) Tế bào đếm được 11 và 12 NST chỉ có thể là tế bào sinh dục. (III) Tế bào đếm được 23 NST có thể là tế bào sinh dưỡng hoặc tế bào sinh dục. (IV) Cơ chế xác định giới tính của châu chấu là: con cái (XX) và con đực (XY). Theo em, các nhận định đúng là: Trang 5/6 - Mã đề thi 301