Đề kiểm tra định kì cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 5 năm học 2024-2025 (Có đáp án + Ma trận)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kì cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 5 năm học 2024-2025 (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_hoc_ky_i_mon_tieng_viet_lop_5_nam_h.doc
Nội dung text: Đề kiểm tra định kì cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 5 năm học 2024-2025 (Có đáp án + Ma trận)
- UBND HUYỆN ............. MA TRẬN TRƯỜNG TH ............. ĐỀ ĐỌC HIỂU VÀ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT CUỐI KÌ I- LỚP 5 NĂM HỌC: 2024-2025 Mức 1 Mức 3 TT Chủ đề Mức 2 Tổng TN TL TN TL TN TL TN TL Tốc độ đọc khoảng 95-100 tiếng/phút sau đó Đọc thành tiếng trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo 1 kết hợp kiểm tra viên nêu ra (kiểm tra nghe – nói). nghe - nói Số 2 điểm điểm 2 Đọc hiểu văn Số 4 4 8 bản: Nội dung câu văn bản và vận Số 2,5 3,5 6 dụng kiến thức đã điểm học vào thực tiễn. Câu 1;4;7;8 2;3;5;6 số Kiến thức Tiếng Số 2 2 Việt: -Xác định câu Số trạng ngữ, chủ 2 2 ngữ, vị ngữ điểm 3 trong câu . Câu - Biện pháp 9;10 nghệ thuật số Tổng số câu 4 4 2 8 2 Tổng số điểm 2,5 3,5 2 6 2 Tỉ lệ 31% 44% 25% 100%
- UBND HUYỆN ............. KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG TH ............. MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 Năm học: 2024 - 2025 Họ và tên: .. Lớp Họ và tên giáo viên dạy môn kiểm tra: . Điểm bài kiểm tra Nhận xét của giáo viên chấm bài kiểm tra ...................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................... I. Kiểm tra đọc: A.Đọc thành tiếng (2 đ) . B.Đọc hiểu: (8đ) Đọc câu chuyện sau: Bài học từ biển cả Ở một ngôi làng nhỏ ven biển, có một cậu bé tên là Nam. Nam sống cùng bà ngoại trong một căn nhà gỗ đơn sơ, cách bờ biển chỉ vài trăm mét. Hằng ngày, Nam phụ giúp bà làm việc nhà, học bài và thỉnh thoảng theo bà ra bãi biển nhặt những con ốc, vỏ sò mà sóng biển đã đưa vào bờ. Mỗi buổi sáng, khi mặt trời vừa ló rạng, Nam thường chạy ra biển để ngắm bình minh. Cậu thích nhìn những tia nắng đầu tiên chiếu sáng trên mặt biển xanh thẳm, tạo nên một khung cảnh lấp lánh như có hàng nghìn viên ngọc trai dưới nước. Cậu còn thích nghe tiếng sóng vỗ rì rào, và mùi hương mặn mòi của biển khiến Nam cảm thấy bình yên. Bà ngoại Nam rất yêu thương cậu. Dù tuổi đã cao, nhưng bà luôn dạy Nam rằng: “Cuộc sống giống như biển cả, có những lúc bình yên nhưng cũng có khi sóng gió. Quan trọng là ta phải kiên cường, không ngừng tiến về phía trước.” Nam luôn ghi nhớ lời bà và cố gắng làm theo. Mỗi khi gặp khó khăn trong học tập, cậu lại nghĩ đến hình ảnh bà ngoại điềm tĩnh trước sóng biển, không bao giờ lo lắng. Một ngày nọ, bão lớn kéo đến. Gió thổi mạnh và sóng biển dâng cao, khiến cả làng lo lắng. Nam cùng bà ngoại nhanh chóng chuẩn bị nhà cửa để chống chọi với cơn bão. Cậu phụ bà đóng kín cửa, dọn dẹp sân vườn và mang những vật dụng dễ bay vào nhà. Khi cơn bão đến, Nam ôm chặt lấy bà, trong lòng lo sợ nhưng cũng tin rằng, như mọi lần, bà sẽ giúp cậu vượt qua.
- Sau cơn bão, cả làng bị thiệt hại nặng nề, nhiều căn nhà bị tốc mái, cây cối đổ ngã. Nam và bà cùng dân làng chung tay dọn dẹp, sửa chữa lại nhà cửa. Nhìn cảnh tượng ấy, Nam chợt hiểu ra rằng, sức mạnh không chỉ đến từ việc chống chọi với thiên nhiên, mà còn là sự đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau. Từ đó, cậu bé Nam càng yêu quý ngôi làng và trân trọng tình cảm với bà ngoại nhiều hơn. Thực hiện các bài tập sau: Câu 1: (M1-0,5đ) Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng Nam sống cùng ai trong ngôi nhà nhỏ? A. Bố mẹ B. Ông bà C. Bà ngoại D. Chị gái Câu 2: (M2- 1 đ) Nối cột A (sự kiện) với cột B (hành động của Nam hoặc người khác): Cột A (Sự kiện) Cột B (Hành động) A. Nam thường ra biển ngắm 1. Bão lớn kéo đến bình minh. B. Nam phụ bà dọn dẹp và sửa 2. Bà dạy Nam về cuộc sống chữa nhà cửa. C. Nam ôm bà khi lo sợ trước 3. Cơn bão đã tan bão. D. Bà khuyên Nam phải kiên 4. Mỗi buổi sáng cường. Câu 3: (M2-1 đ) Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng Bà ngoại dạy Nam điều gì về cuộc sống? A. Luôn lo lắng trước khó khăn B. Cuộc sống luôn bình yên, không có sóng gió C. Kiên cường trước khó khăn và thử thách D. Không bao giờ ra biển khi có sóng Câu 4:((M1- 0,5 đ) Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng Nam cảm thấy thế nào khi đứng trước biển vào mỗi buổi sáng? A. Lo lắng B. Bình yên và thích thú C. Buồn bã D. Cô đơn Câu 5: (M2-1 đ) Chọn 2 đáp án đúng cho mỗi câu hỏi sau: Khi ngắm bình minh ở biển, Nam cảm nhận được điều gì? A. Khung cảnh lấp lánh như ngọc trai B. Sóng biển ồn ào, dữ dội C. Mùi hương mặn mòi của biển D. Nắng nóng gay gắt
- Câu 6: (M2-0,5 đ) Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng Câu “Cuộc sống giống như biển cả, có những lúc bình yên nhưng cũng có khi sóng gió” là một phép so sánh nhằm diễn tả điều gì? A. Sự bình yên của cuộc sống B. Tính cách của Nam C. Tính không ổn định của cuộc sống D. Mối quan hệ giữa Nam và bà ngoại Câu 7: (M1-1đ) Điền từ thích hợp vào chỗ chấm trong các câu sau: A. Nam sống cùng bà ngoại trong một căn nhà gỗ cách bờ biển chỉ vài mét. B. Bà ngoại dạy Nam rằng cuộc sống giống như , có lúc bình yên nhưng cũng có khi sóng gió. C. Khi cơn bão đến, Nam phụ bà đóng cửa và dọn dẹp sân vườn. D. Sau cơn bão, cả làng bị thiệt hại , cây cối đổ ngã, nhà cửa bị tốc mái. Câu 8: (M1-0,5 đ) Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng Nam đã làm gì để giúp bà chuẩn bị trước cơn bão? A. Đóng kín cửa và dọn dẹp sân vườn B. Chạy trốn khỏi làng C. Ngồi yên trong nhà chờ bão tan D. Lên núi tránh bão Câu 9: (M3-1đ) Xác định các thành phần câu trong câu văn sau: “Mỗi buổi sáng, khi mặt trời vừa ló rạng, Nam thường chạy ra biển để ngắm bình minh” .. . Câu 10: (M3- 1 đ) Sau cơn bão, Nam hiểu ra điều gì quan trọng?
- I. Kiểm tra viết: (10đ) Chọn 1 trong 2 đề dưới đây: Đề 1: Viết một đoạn văn khoảng 8-10 câu giới thiệu về một nhân vật trong sách hoặc phim hoạt hình mà học sinh đã đọc/xem. Đề 2: Viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về 1 bài thơ ca ngợi tình cảm gia đình. Bài làm
- UBND HUYỆN ............. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM MÔN TIẾNG VIỆT TRƯỜNG TH ............. CUỐI HỌC KÌ I - LỚP 5 NĂM HỌC: 2024-2025 A/ KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) 1.Kiểm tra đọc thành tiếng (2 điểm) - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm - Ngắt, nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, đúng từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 0,5 điểm - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 0,5 điểm * Tùy theo mức độ sai sót ở mỗi tiêu chí có thể trừ: 1 – 0,75 – 0,5 – 0,25 điểm HS bốc thăm và đọc 1 đoạn văn bài tập đọc trong SGK TV từ tuần 10 đến tuần 17 2/Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt: (8 điểm) Câu Đáp án Điểm 1 C.Bà ngoại 0,5 2 HS nối đúng mỗi ý cho 0,25đ 1 3 C. Kiên cường trước khó khăn và thử thách 1 4 B. Bình yên và thích thú 0,5 5 A.Khung cảnh lấp lánh như ngọc trai 1 C. Mùi hương mặn mòi của biển 6 C. Tính không ổn định của cuộc sống 0,5 7 Các từ cần điền là: trăm, biển cả, kín, nặng nề 1 8 A. Đóng kín cửa và dọn dẹp sân vườn 0,5 9 -TN!: Mỗi buổi sáng, 1 -TN2: khi mặt trời vừa ló rạng, -CN : Nam -VN:thường chạy ra biển để ngắm bình minh 10 Sự đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau của bà con làng biển 1 B. KIÊM TRA VIẾT: (10 điểm). Biểu chấm chi tiết: • 2 điểm: Đảm bảo hình thức của đoạn văn, gồm đủ số câu yêu cầu (8-10 câu), trình bày rõ ràng, mạch lạc. • 1 điểm: Nêu rõ tên nhân vật.
- • 4 điểm: Nêu được đặc điểm nổi bật của nhân vật (về ngoại hình, tính cách, hành động, vai trò trong truyện/phim). • 3 điểm: Nêu được lý do vì sao yêu thích nhân vật, lý do cần phải hợp lý, chân thực. Biểu chấm phân loại: • 10-9 điểm: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. • 8-7 điểm: Đáp ứng tốt các yêu cầu, diễn đạt tương đối rõ ràng, có thể có một vài lỗi nhỏ về chính tả, ngữ pháp. • 6-5 điểm: Đáp ứng được yêu cầu cơ bản, nhưng diễn đạt chưa mạch lạc, có lỗi về chính tả hoặc ngữ pháp. • 4 điểm trở xuống: Đoạn văn ngắn, chưa đủ số câu yêu cầu, nội dung chưa rõ ràng, nhiều lỗi chính tả và ngữ pháp.

