Đề kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 năm học 2024-2025 (Có đáp án + Ma trận)

docx 7 trang Bách Hào 15/08/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 năm học 2024-2025 (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_5_nam_h.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 năm học 2024-2025 (Có đáp án + Ma trận)

  1. TRƯỜNG TIỂU HỌC ............ MA TRẬN TIẾNG VIỆT LỚP 5 KIỂM TRA CUỐI KÌ I- NĂM HỌC 2024-2025 Các mức năng lực Tên nội dung ,chủ đề, Số câu Tổng Mức 1 Mức 2 Mức 3 mạch kiến thức cộng Số điểm TN TL TN TL TN TL Số câu 1. Đọc thành tiếng Số điểm 2 2. Đọc hiểu văn bản Số câu 3 1 1 1 6 - Xác định, nhận xét một số chi tiết, hình ảnh trong bài đọc. Số điểm 2,5 1 1 0,5 5 - Hiểu nội dung bài đã đọc, hiểu ý nghĩa của bài - Giải thích một số chi Câu số 1;2;3 4 6 5 tiết, hình ảnh trong bài Số câu 1 1 1 1 4 3. Kiến thức tiếng Việt, văn học Số điểm 0,5 0,5 1 1 3 - Kết từ, từ đồng nghĩa, từ đa nghĩa Câu số 7 8 9 10 Số câu: 5 Số câu: 3 Số câu: 2 TS Tổng số câu TS câu điểm Số điểm: 3,5 Số điểm: 3 Số điểm: 1,5 Tổng số điểm 10 8 Tỉ lệ %: 43,75 Tỉ lệ %: 37,5 Tỉ lệ %: 18,75 Viết (10 điểm) Viết đúng bài văn miêu tả ngôi trường của em.
  2. ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN KHÁNH BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG TIỂU HỌC ............ NĂM HỌC 2024 - 2025 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 (Thời gian làm bài 70 phút) Họ và tên học sinh: ....................................................................................Lớp 5 .. Họ và tên giáo viên coi kiểm tra Họ và tên giáo viên chấm bài kiểm tra Điểm bài kiểm tra Nhận xét của giáo viên ...................................................................................................... ...................................................................................................... ...................................................................................................... A. KIỂM TRA ĐỌC I. Đọc thành tiếng (2 điểm) : II. Đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (8 điểm) CHO VÀ NHẬN Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận. Khi nhìn thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt. Cô không đưa tôi đến bệnh viện, mà dẫn tôi tới bác sĩ nhãn khoa riêng của cô. Ít hôm sau, như với một người bạn, cô đưa cho tôi một cặp kính. Em không thể nhận được! Em không có tiền trả đâu thưa cô! – Tôi nói, cảm thấy ngượng ngùng vì nhà mình nghèo. Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe. Chuyện rằng: “ Hồi cô còn nhỏ, một người hàng xóm đã mua kính cho cô. Bà ấy bảo, một ngày kia cô sẽ trả cho cặp kính đó bằng cách tặng kính cho một cô bé khác. Em thấy chưa, cặp kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời”. Thế rồi, cô nói với tôi những lời nồng hậu nhất, mà chưa ai khác từng nói với tôi: “Một ngày nào đó, em sẽ mua kính cho một cô bé khác”. Cô nhìn tôi như một người cho. Cô làm cho tôi thành người có trách nhiệm. Cô tin tôi có thể có một cái gì để trao cho người khác. Cô chấp nhận tôi như thành viên của cùng một thế giới mà cô đang sống. Tôi bước ra khỏi phòng, tay giữ chặt kính trong tay, không phải như kẻ vừa được nhận một món quà, mà như người chuyển tiếp món quà đó cho người khác với tấm lòng tận tụy. ( Theo Xuân Lương) Dựa vào nội dung bài đọc, hãy trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất hoặc hoàn thành các bài tập theo hướng dẫn: Câu 1. Vì sao cô giáo lại dẫn bạn học sinh đi khám mắt? (M1 – 0,5 điểm) A. Vì bạn ấy bị đau mắt. B. Vì cô đã thấy bạn ấy cầm sách đọc một cách không bình thường. C. Vì bạn ấy không có tiền để khám mắt. Câu 2. Việc làm đó chứng tỏ cô giáo là người như thế nào? (M1 -1 điểm)
  3. A. Cô là người rất quan tâm đến học sinh. B. Cô rất giỏi về y học. C. Cô là người nói rất khéo léo. Câu 3. Cô giáo đã làm gì để bạn học sinh vui vẻ nhận kính? (M1 - 1 điểm) A. Cô nói rằng đó là cặp kính rẻ tiền nên bạn không phải bận tâm. B. Cô nói rằng có ai đó nhờ cô mua tặng bạn cho bạn nhỏ. C. Cô kể cho bạn nghe một câu chuyện để bạn hiểu rằng bạn không phải là người nhận quà mà chỉ là người chuyển tiếp món quà cho người khác. Câu 4. Việc cô giáo thuyết phục bạn nhỏ nhận kính của mình cho thấy cô là người như thế nào ? (M2 -1 điểm) A. Cô là người thường xuyên quan tâm tới học sinh. B. Cô là người hiểu rõ ý nghĩa của việc cho và nhận và là người luôn sống vì người khác. C. Cô là người biết làm cho người khác vui lòng. Câu 5. Qua câu chuyện trên,em cảm nhận được điều gì ? (M3 – 0,5 điểm) ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Câu 6. Nếu em là bạn nhỏ trong câu chuyện trên, sau khi nhận kính từ cô giáo, em sẽ nói với cô điều gì? (M2 – 1điểm) ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Câu 7. Dòng nào dưới đây gồm các từ đồng nghĩa với từ “ tặng” (M1 – 0,5 điểm) A. Biếu, cho, dâng, hiến. B. Biếu, cho, xin, dâng. C. Nhận, biếu, xin, cho. Câu 8. Tìm và ghi lại các đại từ xưng hô có trong bài đọc. (M1 – 0,5 điểm) ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. Câu 9. Từ “mắt” nào trong mỗi câu dưới đây mang nghĩa chuyển? (M2 – 1 điểm) A. Cô giáo tặng tôi một đôi mắt kính. B. Em bé có đôi mắt to tròn, long lanh. C. Mắt của chú mèo tròn như hai hòn bi ve. Câu 10. Đặt một câu có sử dụng cặp kết từ “Vì ..nên” nói về tình cảm giữa cô giáo và học sinh trong câu chuyện trên? (M3 – 1 điểm) ............................................................................................................................................. ....................................................................................................................................... B. KIỂM TRA VIẾT Đề bài: Hãy tả lại ngôi trường thân yêu của em.
  4. • Đọc thành tiếng PHIẾU KIỂM TRA ĐỌC CUỐI KÌ I 2024 - 2025 Phiếu 1: CON ĐƯỜNG Tôi là một con đường, một con đường nhỏ thôi, nhưng cũng khá lớn tuổi rồi. Hàng ngày đi qua tôi là bao nhiêu con người với biết bao bước chân khác nhau. Tôi ôm ấp những bước chân ấy trong lòng đầy yêu mến! Tôi có một thú vui, đó là mỗi buổi sáng thức dậy, nghe tiếng chân của các bác trong hội người cao tuổi, vừa đi bộ tập thể dục, vừa chuyện trò rôm rả, vui vẻ mà tình cảm biết bao. Lúc đó tôi thấy tâm hồn mình thư thái, dễ chịu, tôi khẽ vươn vai, lấy sức để chuẩn bị tinh thần giữ an toàn cho mọi người tới giờ đi học, đi làm. Vì đó luôn là thời khắc căng thẳng nhất trong một ngày của tôi. Câu hỏi 1: Thú vui của nhân vật tôi trong câu chuyện là gì? (Gợi ý trả lời: Đó là mỗi buổi sáng thức dậy, nghe tiếng chân của các bác trong hội người cao tuổi, vừa đi bộ tập thể dục, vừa chuyện trò rôm rả, vui vẻ mà tình cảm biết bao. Phiếu 2: CHIẾC KÉN BƯỚM Có một anh chàng tìm thấy một cái kén bướm. Một hôm anh ta thấy kén hé ra một lỗ nhỏ. Anh ta ngồi hàng giờ nhìn chú bướm nhỏ cố thoát mình ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu. Rồi anh ta thấy mọi việc không tiến triển gì thêm. Hình như chú bướm không thể cố được nữa. Vì thế, anh ta quyết định giúp chú bướm nhỏ. Anh ta lấy kéo rạch lỗ nhỏ cho to thêm. Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi cái kén nhưng thân hình nó thì sưng phồng lên, đôi cánh thì nhăn nhúm. Còn chàng thanh niên thì ngồi quan sát với hi vọng một lúc nào đó thân hình chú bướm sẽ xẹp lại và đôi cánh đủ rộng hơn để nâng đỡ thân hình chú. Theo Nông Lương Hoài Theo Thu Hà Câu hỏi: 1. Cậu bé trong câu chuyện đã học chơi những loại nhạc cụ nào? 2. Vì sao cha cậu khuyên cậu không nên học đàn dương cầm? 3. 1. Nhờ đâu sau này cậu trở thành một nghệ sĩ dương cầm lừng danh? 3.2. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
  5. Phiếu 3: MÙA THU 1. Mùa thu, những khu vườn đầy lá vàng xao động, trái bưởi bỗng tròn căng đang chờ đêm hội rằm phá cỗ. Tiếng đám sẻ non tíu tít nhảy nhót nhặt những hạt thóc còn vương lại trên mảnh sân vuông. 2. Đêm xuống, mảnh trăng nhẹ tênh, mỏng manh trôi bồng bềnh trên nền trời chi chít ánh sao. Rồi trăng không còn khuyết và tròn vành vạnh khi đến giữa mùa thu. 3. Mùa thu, tiết trời trong thanh dịu nhẹ, con đường làng bỗng như quen, như lạ. Mỗi sớm đến trường, bước chân chợt ngập ngừng khi đánh thức những bụi cây non vẫn còn đang ngái ngủ. Tia nắng ban mai nghịch ngợm xuyên qua kẽ lá, soi vào chiếc tổ xinh xắn làm cho chú chim non bừng tỉnh giấc, bay vút lên trời rồi cất tiếng hót líu lo. .Mùa thu, vạt hoa cúc dại cũng nở bung hai bên đường. Những bông hoa cúc xinh xinh dịu dàng, lung linh như từng tia nắng nhỏ. Thảm cỏ may thì tím biếc đến nôn nao. Hoa cỏ may quấn quýt từng bước chân, theo tận vào lớp học. Tiếng đọc bài ngân nga vang ra ngoài cửa lớp, khiến những chú chim đang nghiêng chiếc đầu nhỏ xinh tìm sâu trong kẽ lá cũng lích rích hót theo. Giọt nắng sớm mai như vô tình đậu lên trang vở mới, bừng sáng lung linh những ước mơ. Theo Huỳnh Thị Thu Hương 1. Trong đoạn văn thứ nhất, tác giả tả khu vườn mùa thu bằng những hình ảnh và âm thanh nào 2. Tìm từ ngữ tả vẻ đẹp của vầng trăng. 3.1 Vì sao con đường làng vào mùa thu bỗng “như quen, như lạ”? 3.2. Hãy chia sẻ điều em thích nhất về mùa thu được tả trong bài? Vì sao em thích điều đó Phiếu 4: VẾT SẸO Cậu bé đưa cho mẹ giấy mời họp hội nghị phụ huynh của trường tiểu học. Lạ thay, khi thấy mẹ bảo sẽ tham dự, cậu bé lộ vẻ sững sờ. Đây là lần đầu tiên bạn học và cô giáo có dịp gặp mẹ cậu, mà cậu thì chẳng muốn chút nào. Cậu rất ngượng ngập về vẻ bề ngoài của mẹ. Mặc dù xinh đẹp nhưng phía bên phải má của mẹ có một vết sẹo khá lớn. Cậu bé chưa bao giờ hỏi tại sao và trong trường hợp nào mẹ lại bị như vậy. Sau buổi họp lớp, chẳng ai chú ý đến vết sẹo ấy mà chỉ ấn tượng về vẻ duyên dáng và cách cư xử ấm áp của mẹ. (Theo Những hạt giống tâm hồn) Câu hỏi: (1 điểm) Vì sao cậu bé lại không muốn cô giáo và các bạn gặp mẹ? ( Gợi ý trả lời:Bởi vì cậu rất ngượng ngập về vẻ ngoài của mẹ, vì bên má phải của mẹ có một vết sẹo khá lớn mà cậu lại không biết nguyên nhân vì sao.)
  6. ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN KHÁNH HƯỚNG DẪN CHẤM TRƯỜNG TIỂU HỌC ............ BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2024-2025 Môn Tiếng Việt - Lớp 5 A. KIỂM TRA ĐỌC I. Đọc thành tiếng (2 điểm) - Đọc 01 đoạn (1 điểm) - Trả lời câu hỏi về nội trong một bài tập đọc. (1 điểm) Yêu cầu Điểm - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt yêu cầu 0,5 - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa - Đọc diễn cảm, biết nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả, gợi cảm (hoặc lời 0,5 của nhân vật) Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc 1,0 II. Đọc hiểu: (8 điểm) Câu Nội dung Điểm 1 B 0.5 2 A 1,0 3 C 1,0 4 B 1,0 5 HS nêu được bài học 0,5 6 HS viết câu phù hợp 1,0 7 A 0,5 8 Cô, tôi, em 0,5 9 A 1,0 10 Đặt câu đúng nội dung, đúng cặp kết từ 1,0
  7. B . KIỂM TRA VIẾT Tập làm văn Chỉ rõ yêu cầu cần đạt và số điểm từng mức (10 điểm) Viết bài văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài, đủ 3 phần: 1.Mở bài: Giới thiệu được ngôi trường mình định tả (Tên trường, nằm ở đâu?) 2.Thân bài: (HS có thể tả ngôi trường theo trình tự thời gian hoặc tả từ bao quát đến từng phần của cảnh trường): Mức 1 (6 điểm) - Sân trường...... - Lớp học.......... - Vườn trường..... - Phòng truyền thống, hoạt động của thầy và trò...... 3. Kết bài: Nêu tình cảm của em về ngôi trường. * Viết đúng kích cỡ, kiểu chữ, đúng chính tả. Mức 2 (2 điểm) Biết dùng từ, diễn đạt lưu loát và viết câu đúng ngữ pháp. Trong khi miêu tả học sinh thể hiện được kĩ năng quan sát bằng tất cả giác quan và sử dụng vào việc miêu tả một cách sinh Mức 3 (2 điểm) động. Cần sử dụng các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa khi miêu tả để bài viết chân thực, giàu cảm xúc. * Lưu ý: Điểm môn Tiếng việt là điểm trung bình cộng của 2 bài kiểm tra đọc và viết ( làm tròn 0,5 thành 1). Hiệu trưởng ký duyệt Người ra đề Nguyễn Hồng Cẩm Tổ chuyên môn 4 + 5