Bộ đề ôn tập Ngữ văn Lớp 6 (Có đáp án)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ đề ôn tập Ngữ văn Lớp 6 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bo_de_on_tap_ngu_van_lop_6_co_dap_an.docx
Nội dung text: Bộ đề ôn tập Ngữ văn Lớp 6 (Có đáp án)
- I. TRUYỆN NGẮN TRUYỆN CỔ TÍCH VÀ TRUYỆN ĐỒNG THOẠI 1. TRUYỆN CỔ TÍCH – TRUYỀN THUYẾT ĐỀ SỐ 1: I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: SỰ TÍCH NGŨ HÀNH SƠN Ngày xưa, có một ông cụ già sống một thân một mình trong một túp lều con trên bãi biển vắng. Một hôm, tự nhiên ngoài biển khơi có một vùng sóng gió nổi lên dữ dội làm bầu trời tối mịt. Hồi lâu có một con giao long rất lớn ngoi vào bờ, đẻ một quả trứng lớn. Sau đó, giao long lại trườn xuống biển đi mất. Một lát sau, có một con rùa vàng to lớn từ ngoài khơi xuất hiện và đào đất chôn trứng vào bãi cát. Rùa giới thiệu là thần Kim Quy rồi bảo với ông lão phải chăm sóc quả trứng của Long Quân cho cẩn thận. Đồng thời, để phòng vệ, thần Kim Quy ban cho ông lão một cái móng thần kỳ. Thời gian trôi qua, quả trứng càng ngày càng lớn. Một hôm, gian lều của ông cụ bị những tên vô lại đốt cháy. Ông cụ cầu cứu móng rùa. Bỗng nhiên, trong lòng trứng hiện ra một cái hang đá có đủ giường chiếu sẵn sàng. Ông già vừa đặt mình xuống là ngủ thiếp ngay. Giữa lúc đó thì một cô gái bé từ trong lòng trứng ra đời bên cạnh giường của ông già. Sữa ở mạch đá trong hang chảy ra nuôi cô gái bé lớn lên như thổi. Hàng ngày có những con khỉ hái hoa quả đến cho cô ăn, có những con chim cu tha bông đến dệt cho cô mặc. Ông già ngủ một giấc dài tỉnh dậy lấy làm kinh ngạc khi thấy một thiếu nữ xinh đẹp ngồi bên cạnh mình, còn quả trứng bị vỡ thành 5 mảnh, biến thành 5 hòn núi đá to lớn, cỏ cây đã rậm rạp, chim chóc thú vật nhộn nhịp. Từ đây, ông già dạy dỗ, săn sóc cô gái của Long Quân như con ruột của mình. Ngoài ra, hai người còn dốc lòng làm việc thiện, cứu chữa dân nghèo. Sau đó chẳng bao lâu, nhà vua nghe tin có nàng tiên xinh đẹp, bèn sai quan quân mang lễ vật đến cầu hôn và cưới cô gái về làm vợ. Còn ông già cưỡi lên lưng rùa đi biệt. (Nguyễn Đổng Chi, Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, NXB Trẻ 2019). Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Truyện Sự tích ngũ hành sơn thuộc thể loại nào? A. Truyện cổ tích B. Truyện đồng thoại C. Truyền thuyết D. Thần thoại. Câu 2. Câu chuyện trong tác phẩm được kể bằng lời của ai? A. Lời của ông cụ. B. Lời của người kể chuyện. C. Lời của cô gái C. Lời của nhà vua. Câu 3. Vì sao ông cụ lại cầu cứu móng rùa? A. Vì gian liều của ông cụ bị đốt cháy. B. Vì bào vệ quả trứng của Long Quân. C. Vì muốn sống sợ chết. D. Vì thấy không thể đối phó thắng nổi bọn vô lại. Câu 4. Trong câu: «Còn ông già cưỡi lên lưng rùa đi biệt» có mấy từ phức? 1
- A. Ba từ phức. B. Có 3 từ C. Hai từ phức D. Không có từ phức nào. Câu 5. Câu: «Sữa ở mạch đá trong hang chảy ra nuôi cô gái bé lớn lên như thổi.” đã sử dụng biện pháp tu từ gì? A. Biện pháp tu từ nhân hoá. B. Biện pháp tu từ ẩn dụ. C. Biện pháp tu từ hoán dụ. D. Biện pháp tu từ so sánh. Câu 6. Điều gì khiến vua sai quan quân đến cầu hôn và cưới cô gái về làm vợ. A. Cô gái xinh đẹp B. Cô gái thông minh và xinh đẹp. C. Cô gái xinh đẹp và có tấm lòng nhân hậu. D. Cô gái có sức mạnh kì diệu. Câu 7. Nhận xét nào sau đây đúng với truyện Sự tích ngũ hành sơn? A. Giải thích các hiện tượng thiên nhiên. B. Ca ngợi tình cảm cộng đồng bền chặt. C. Thể hiện sự cảm thương cho số phận người phụ nữ. D. Giải thích nguồn gốc tục ăn trầu của người Việt. Câu 8. Tại sao cả hai nhân vật đều dốc lòng làm việc thiện, cứu chữa dân nghèo? A. Vì họ là những người nghèo khổ. B. Vì họ có tấm lòng nhân hậu và thương người. C. Vì họ là những người tiên. D. Vì họ được mọi người cưu mang và giúp đỡ. Câu 9. Hãy rút ra bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc tác phẩm. Câu 10. Bản thân em phải làm gì khi được đọc văn bản? II. VIẾT (4.0 điểm) Bằng trí tưởng tượng hoặc bằng trải nghiệm thực của mình, em hãy viết bài văn kể lại một giấc mơ gặp lại người thân sau bao ngày xa cách. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 C 0,5 2 B 0,5 3 B 0,5 4 C 0,5 5 D 0,5 6 C 0,5 7 A 0,5 8 B 0,5 9 - Lí giải được lí do nêu bài học ấy. 1,0 - Tác phẩm Sự tích ngũ hành Sơn giúp ta nhận ra sự quan trọng của tôn trọng và biết cảm ơn những giá trị văn hóa truyền thống. Tác phẩm này cho thấy rằng người ta cần phải bảo vệ và gìn giữ những 2
- giá trị văn hóa cổ xưa, đó là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của một dân tộc. Từ đó,ta rút ra dc bài học nên tôn trọng và bảo vệ những giá trị văn hóa truyền thống, đồng thời học hỏi, tìm hiểu và trân trọng những giá trị mới để góp phần giữ gìn và phát triển văn hóa của đất nước. 10 Học sinh lí giải phù hợp 1,0 - Mỗi người đều cần có trách nhiệm với cha mẹ. Cha mẹ là người sinh ta ra, là người đã mang đến cho ta muôn điều hạnh phúc lớn lao trong đời. Vì lẽ đó, bên cạnh việc chỉ biết tận hưởng, ta cần có trách nhiệm, nghĩa vụ với cha mẹ của mình. Trách nhiệm ấy trước hết được thể hiện thông qua nhận thức của ta. Ta hiểu được cha mẹ đã hi sinh vì mình như thế nào. Để rồi từ đó, chúng ta có hành động, suy nghĩ, cư xử, nhận thức sao cho đúng đắn. VIệc thể hiện lòng hiếu thảo với cha mẹ qua từng hành động như giúp đỡ cha mẹ công việc nhà, học tập chăm chỉ.. dẫu nhỏ bé nhưng đều có ý nghĩa lớn lao. Thêm vào đó, trách nhiệm ấy không chỉ đơn giản là việc ta chu cấp cho cha mẹ cuộc sống vật chất đầy đủ khi ta lớn lên. Trách nhiệm gắn với việc giúp cha mẹ có được đời sống tinh thần vui vẻ, hạnh phúc. Khong ít người con hiện nay đã và đang chỉ biết đến bản thân mình và ích kỉ, xa cách cha mẹ. Mỗi người chúng ta dù lớn, dù lớn đến đâu thì ta cũng mãi chỉ là đứa trẻ trong lòng cha mẹ. Và chúng ta, hãy sống, hãy hành động sao cho xứng đáng với yêu thương, hi sinh của cha mẹ trong đời. II VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự 0,25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,25 Kể về một giấc mơ đẹp 1. Mở bài: - Giới thiệu về giấc mơ sẽ kể. - Cách 1: Suy nghĩ về giấc mơ, giấc mơ đẹp của em: Sự kì diệu của giấc mơ cho em gặp lại người thân đã xa cách lâu ngày. - Cách 2: Tình huống dẫn đến giấc mơ (một món quà, một kỉ niệm, trở lại nơi cùng người thân đã sống, nỗi khao khát được gặp người thân, ...). 2. Thân bài: - Giới thiệu chung về người thân: Người thân bây giờ ở đâu? Làm gì? Tình huống nào em gặp lại người thân? 3
- - Khi gặp lại quan sát thấy người thân như thế nào? Diện mạo? Hình 2.5 dáng? Y phục? Cử chỉ? Nét mặt? Động tác? Lời nói (Chủ yếu tả người và hành động) - Người thân có những nét gì khác so với lúc trước khi xa không? (So sánh từ hình dáng bên ngoài với tính cách bên trong trước đó và bây giờ?) Nhận xét và suy nghĩ của em. - Nhớ và kể lại những kỉ niệm gắn bó với người thân. - Em và người thân đã trò chuyện như thế nào? Nói với nhau những gì? (Kể lại sinh động và lồng vào cảm xúc) - Cuối buổi gặp gỡ những việc gì xảy ra? Cảm xúc của em? - Cái gì đã đánh thức em dậy? Tâm trạng em như thế nào? Cảm xúc sâu lắng? 3. Kết bài: 0,5 - Giấc mơ tan biến, trở về hiện thực, ấn tượng sâu sắc nhất của em và người thân là gì? - Cảm xúc của em ra sao, khi nhớ lại cuộc gặp gỡ này? - Em có cảm nghĩ gì? Sẽ làm gì để người thân vui lòng? Gợi ý bổ sung: Có thể người thân đã qua đời: (ông, bà, cô .) + Nhắc nhở em: Sống tốt, phấn đấu có tương lại sáng lạng hơn. + Là anh (hoặc chị) chết sớm (do lầm lỗi hoặc tai nạn ) nhắc nhở em biết suy nghĩ chính chắn để có hành động đúng để người thân vui lòng ở cõi hư không d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng 0,5 Việt. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, hấp dẫn. ĐỀ SỐ 2: I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: SỰ TÍCH BÔNG HOA CÚC Ngày xưa, đã lâu lắm rồi, không ai còn nhớ rõ là tự bao giờ. Ở một vùng nọ có hai mẹ con rất nghèo sống với nhau. Người mẹ đau yếu luôn. Mắt bà mờ dần đi, còn tai thì ù không nghe rõ. Con gái bà còn rất nhỏ. Bệnh tình của người mẹ ngày một nặng thêm. Bà không ăn, không ngủ được. Em bé thương mẹ lắm. Em luôn luôn ở bên mẹ, nhưng cũng không thể làm cho mẹ khỏi bệnh được. Người ta bảo em rằng: ở một nơi kia, có ông thầy lang giỏi, nên em quyết tâm đi tìm thầy chữa bệnh cho mẹ. Em đi suốt cả ngày đêm. Rồi một hôm em đến một ngôi chùa. Em vừa đói vừa mệt, nằm vật ra trước cổng chùa. Tấm lòng hiếu thảo của em động đến Trời Phật, nên một ông thầy chùa đi ra ngoài về, gặp thấy em, 4
- ông đưa vào chùa, và cho em ăn uống, nghe đầu đuôi câu chuyện. Thấy em hiếu thảo, ông đưa cho em một bông hoa Cúc, và dặn cách làm thuốc cho mẹ uống. Ông Sư còn cho em biết là bông Cúc có bao nhiêu cánh thì mẹ em sẽ sống thêm được bấy nhiêu năm. Em bé cám ơn rối rít, rồi mừng rỡ, em chào từ giã nhà sư ra về. Vì mong cho mẹ sống thật lâu, em ngồi xuống bên đường, lấy tay xé các cánh hoa cúc ra thành nhiều cánh nhỏ. Từ đó hoa Cúc có vô số cánh nhỏ li ti. Bà mẹ đã được chữa lành bệnh và sống rất lâu với người con gái hiếu thảo của mình. Ngày nay hoa Cúc là một trong những vị thuốc nam được dùng nhiều trong các đơn thuốc, có tên là Liêu Chi. Câu 1. Truyện Sự tích bông hoa cúc thuộc thể loại nào? A. Truyện cổ tích B. Truyện đồng thoại C. Truyền thuyết D. Thần thoại. Câu 2. Văn bản trên sử dụng ngôi kể thứ mấy? A. Thứ nhất. B. Thứ hai. C. Thứ ba. D. Không có ngôi kể Câu 3. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì? A. Miêu tả. B. Biểu cảm C. Tự sự D. Nghị luận Câu 4: Nhân vật chính trong văn bản trên là ai? A. Em bé B. Người mẹ C. Ông sư D. Bông hoa Câu 5: Em bé đã làm gì để mẹ khỏi bệnh? A. Lập tức đun thuốc chữa bệnh cho mẹ B. Em bé đi tìm thuốc cho mẹ, C. Em bé nhờ thầy lang chữa bệnh cho mẹ D. Em được ông sư cho bông hoa cúc về cứu mẹ Câu 6. Vì sao em bé xé các cánh hoa cúc ra vô số cánh nhỏ li ti? A. Vì muốn mẹ hết bệnh và sống thật lâu. B. Vì thích xé những cánh hoa. C. Vì mong cho mẹ sống thật lâu. D. Vì không thích bông hoa cúc. Câu 7. Từ «Liêu Chi» trong văn bản là từ loại gì? A. Danh từ B. Động từ C. Tính từ D. Đại từ Câu 8: Hãy chọn một nhan đề phù hợp cho nội dung văn bản trên. A. Câu chuyện về cây thuốc nam B. Một người con hiếu thảo C. Ông nhà sư tốt bụng D. Phép màu của lòng tốt Câu 9: Ý nghĩa của của văn bản trên muốn gởi gấm đến người đọc là gì? Câu 10? Bản thân em phải làm gì khi được đọc văn bản Sự tích bông hoa cúc? II. VIẾT (4.0 điểm) Kể lại một truyện cổ tích hay truyền thuyết mà em yêu thích. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 A 0,5 5
- 2 C 0,5 3 C 0,5 4 A 0,5 5 D 0,5 6 A 0,5 7 A 0,5 8 B 0,5 9 Phải có lòng hiếu thảo với cha mẹ giống như em bé trong câu chuyện 1,0 10 - Hiếu thảo với cha mẹ, 1,0 - Quan tâm chăm sóc cha mẹ khi đau ốm II VIẾT 4,0 Hình thức: 0,25 - Thể loại: Tự sự - Bố cục đầy đủ, mạch lạc. - Diễn đạt rõ ràng, biết hình thành các đoạn văn hợp lí. Không mắc lỗi về câu. - Rất ít lỗi chính tả. Ngôn ngữ trong sáng, có cảm xúc. - Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,25 Kể lại một truyện cổ tích mà em thích. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự. Có đủ ba phần: (Kể lại truyền thuyết Thánh Gióng) I. Mở bài - Giới thiệu về câu chuyện truyền thuyết em sẽ kể Mẫu: “Thánh Gióng” là một truyện dân gian hấp dẫn nhất của nền văn học dân gian Việt Nam. Anh hùng Gióng tiêu biểu cho lòng yêu nước, quyết tâm thắng giặc ngoại xâm của nhân dân ta, đặc biệt của thiếu niên Việt Nam. II. Thân bài - Lần lượt kể chi tiết các sự việc 1. Cậu bé làng Gióng ra đời - Đời Hùng Vương thứ 6 - Cha mẹ cậu Gióng: chăm làm ăn, phúc đức, ao ước có con. 6
- - Mẹ cậu Gióng ra đồng, đặt chân mình lên vết chân khổng lồ trên đường ướm thử, về nhà thụ thai mười hai tháng. - Cậu bé làng Gióng ra đời: Mặt mũi khôi ngô, ba tuổi vẫn không biết đi, biết nói, biết cười. 2. Sự lớn lên kì diệu của cậu bé Gióng - Giặc Ân, thế rất mạnh, đến xâm chiếm nước ta. Vua truyền sứ giả tìm người tài giỏi cứu nước. - Cậu Gióng nói lời đầu tiên với mẹ: Mời sứ giả, lời thứ hai: tâu vua sắm ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt, mũ sắt. - Cậu Gióng lớn nhanh như thổi (ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc xong đã căng đứt chỉ), cha mẹ Gióng nhờ bà con, làng xóm gom góp thóc gạo nuôi Gióng, ai cũng sẵn lòng. 3. Chàng trai làng Gióng xung trận - Thế nước rất nguy, giặc đến chân núi Trâu, người người hoảng hốt, sứ giả đem ngựa, roi, áo giáp sắt đến cho Gióng. - Cậu bé vươn vai biến thành tráng sĩ, mặc giáp sắt, cầm roi sắt, cưỡi ngựa sắt: vỗ vào mông ngựa, ngựa hí vang. - Tráng sĩ phi ngựa tiến thẳng tới nơi có giặc; đánh đón đầu giặc; giết hết lớp này đến lớp khác; giặc chết như rạ. Roi sắt gẫy, tráng sĩ nhổ tre cạnh đường quật vào giặc; ngựa phun lửa. Giặc tan tác. 4. Tráng sĩ Gióng bay lên trời - Đuổi giặc đến núi Ninh Sóc, tráng sĩ cởi bỏ giáp sắt, cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời. - Nhớ ơn cứu nước, Vua phong là Phù Đổng Thiên Vương và lập đền thờ tại quê nhà. 5. Những vết tích còn lại - Làng Gióng và đền thờ Phù Đổng Thiên Vương. Hội Gióng vào tháng tư hàng năm. 7
- - Những bụi tre đằng ngà, bị ngựa phun lửa cháy, ngả màu vàng óng, ở huyện Gia Bình. - Những vết chân ngựa nay thành những hồ ao liên tiếp; lửa do ngựa phun ra thiêu cháy một làng nay gọi là làng Cháy. III. Kết bài Niềm ao ước được một lần về dự hội Gióng, về thăm quê hương Phù Đổng Thiên Vương, niềm tự hào củà nhân dân nước Việt, của thiếu niên Viêt Nam. b. Ngôi kể: Sử dụng ngôi kể thứ ba, gọi tên các nhân vật trong 2.5 truyện. Phân biệt được lời thuật truyện và lời thoại của nhân vật. c. Nội dung câu truyện truyền thuyết: 0,5 - Giới thiệu được hoàn cảnh, tình huống dẫn đến câu chuyện. (0,5 điểm) - Kể lại diễn biến của câu chuyện (mở đầu, diễn biến, kết thúc). Khi kể biết đan xen những suy nghĩ, cảm xúc của bản thân vào các tình tiết cho câu chuyện thêm sâu sắc, ý nghĩa, (2,0 điểm) - Bày tỏ được những suy nghĩ, cảm xúc về câu chuyện, nhân vật và gửi gắm tình cảm, mong ước của mình. (0,5 điểm) d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng 0,5 Việt. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, hấp dẫn. ĐỀ SỐ 3: I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN: (6 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi CHIẾC MŨ TRÍ TUỆ Ngày xửa ngày xưa, có một vị quốc vương đã rất cao tuổi, muốn truyền ngôi vị cho đứa con trai duy nhất có phần ngu đần của mình. Nhưng triều thần và người dân lại phản đối ý kiến đó. Họ đề nghị quốc vương rằng sáu tháng sau ngài phải tổ chức cuộc thi tuyển chọn nhân tài. Nếu hoàng tử không chứng minh được trí tuệ của mình, chàng ta sẽ không được lên ngôi. Quốc vương vô cùng lo lắng, không nghĩ được cách nào tốt, đành sai hoàng tử đến gặp một mụ phù thủy. Ngài nói với hoàng tử: “Con phải đưa thứ này cho mụ phù thủy ăn. Mụ ta là 8
- người có pháp thuật, nếu được ăn đồ ăn của con, mụ ta sẽ rất vui vẻ truyền phép thuật cho con”. Hoàng tử ghi nhớ lời của quốc vương, chàng đem theo rất nhiều đồ ăn, vừa đi trên đường vừa ăn, gặp ai trên đường cũng đưa thức ăn của mình cho họ. Cuối cùng hoàng tử gặp một bà lão, chàng đem quả khô còn lại cho bà ta. Bà lão nhận lấy, hoàng tử hỏi, quả nhiên bà ta chính là mụ phù thủy. Vì thế, hoàng tử cầu xin mụ ban cho chàng trí tuệ. Mụ phù thủy nói: “Ta rất vui mừng được ban trí tuệ cho ngươi. Nhưng với điều kiện quốc vương phải đóng cửa tất cả trường học, vì trường học cho con người tri thức, họ sẽ cướp đi pháp lực phù thủy của ta”. Hoàng tử vội vàng đồng ý. Mụ phù thủy đan cho hoàng tử một chiếc mũ trí tuệ, khi đội chiếc mũ đó lên thì ai cũng sẽ trở nên vô cùng thông minh. Hoàng tử trở về, kể lại câu chuyện mình đã trải qua, quốc vương vô cùng mừng rỡ. Họ tin hoàng tử nhất định sẽ được thừa kế ngôi vị. Ngày thi tài đã đến, thần dân cử đến chín thanh niên thi diễn thuyết cùng hoàng tử. Tuy trời rất nóng, nhưng hoàng tử vẫn đội chiếc mũ đó. Chàng diễn thuyết rất thành công và được rất nhiều người tán thưởng. Trí tuệ của hoàng tử khiến mọi người cảm thấy kinh ngạc, chiếc mũ chàng đội cũng rất kỳ lạ. Vì thế, một người thông minh kiến nghị, khi diễn thuyết thì phải đứng thẳng và bỏ mũ ra để thể hiện lòng tôn trọng đối với mọi người. Lần này quốc vương không có cách nào chối từ. Cuộc thi diễn thuyết thứ hai bắt đầu. Hoàng tử bỏ chiếc mũ trí tuệ ra thì nói năng lúng túng thật đáng chê cười. Mọi người cười lớn và buộc hoàng tử hạ đài. Cuối cùng, họ chọn ra một người thông minh nhất trong chín người thanh niên để làm quốc vương, tám người còn lại đều là đại thần. (Theo Nguồn internet) Câu 1: Đâu là đặc trưng thể loại cổ tích của văn bản Chiếc mũ trí tuệ? A. Có yếu tố lịch sử C. Yếu tố sự thật. 9
- B. Có yếu tố thần kì, hư cấu. D. Nhân vật và sự kiện có thật. Câu 2: Đâu không phải nhóm chứa toàn bộ từ ghép ? A. Ngôi vị, lúng túng C. Đại thần, quốc vương B. Ghi nhớ, vui mừng D. Trí tuệ, quả khô. Câu 3: Từ ” Đại thần” có nghĩa là gì A. Bề tôi C. Quan to trong triều B. Quan lại D. Quan tướng, quân sĩ Câu 4: Ông vua muốn truyền ngôi cho con vì sao? A. Vì con ông xứng đáng B. Vì con ông ngốc nhưng tốt bụng. C. Vì quyền lợi gia tộc D. Vì không có ai xứng đáng hơn. Câu 5: Điều kiện để phù thủy ban trí tuệ là gì ? A. Hoàng tử phải học tập B. Quốc vương đóng cửa trường học C. Không cần điều kiện D. Phải chịu khó tìm tòi, khám phá. Câu 6: dấu ngoặc kép trong câu “Ta rất vui mừng được ban trí tuệ cho ngươi. Nhưng với điều kiện quốc vương phải đóng cửa tất cả trường học, vì trường học cho con người tri thức, họ sẽ cướp đi pháp lực phù thủy của ta” có tác dụng gì? A. Đánh dấu ngôn ngữ hiểu theo nghĩa đặc biệt B. Đánh dấu câu hiểu theo ý mỉa mai C. Đánh dấu nhận định D. Đánh dấu lời thoại nhân vật Câu 7: Việc Hoàng tử đồng ý đóng cửa trường học thể hiện điều gì về nhân vật này? A. Ích kỉ B. Thực tế C. Nhanh nhạy D. Cơ mưu. Câu 8: Phần cuối truyện, Hoàng tử thua cuộc. Điều này thể hiện tư tưởng gì của tác phẩm? A. Nêu lên sự thật: chính thắng tà B. Phản ánh sự thắng thế của trí tuệ thực sự. C. Bài ca công lí, ở hiền gặp lành D. Nhấn mạnh nhân quả: gieo gió gặt bão Trả lời các câu hỏi 9,10 vào bài thi. Câu 9: Trong văn bản ”Chiếc mũ trí tuệ” có sử dụng khá nhiều từ Hán Việt. Tác dụng của các từ Hán Việt ở đây là gì? Câu 10: Từ văn bản trên, với vai trò là một học sinh, hãy rút ra những bài học thiết thực nhất. II. TẬP LÀM VĂN (4 điểm) Lễ hội quê hương luôn đậm đà bản sắc, gieo vào lòng người tình yêu đất nước, đồng thời gắn kết tinh thần dân tộc. Em hãy viết một bài văn giới thiệu với mọi người về một lễ hội đặc biệt ấn tượng ở quê mình. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Câu hỏi Nội dung Điểm I. PHẦN ĐỌC - HIỂU 10
- Câu 1 1/B 0,5 Câu 2 0,5 Câu 3 2/A 0,5 Câu 4 0,5 Câu 5 0,5 3/C Câu 6 0,5 Câu 7 0,5 Câu 8 4/C 0,5 5/B 6/D 7/A 8/B Câu 9 Các từ Hán Việt được sử dụng để tạo không khí cổ xưa 0,5 Câu 10 Những bài học rút ra: - Trí tuệ đi mượn không thể lâu bền. 0,5 - Học tập bằng chính trí tuệ, sự cố gắng của bản thân mới thật sự giá trị. 0,5 - Không ngừng phấn đấu học tập là con đường dẫn tới thành công... 0,5 (Học sinh có thể đưa ra các bài học phù hợp. Giáo viên linh hoạt chấm) II. PHẦN LÀM VĂN a. Đảm bảo cấu trúc bài thuyết minh - Mở bài: Giới thiệu đối tượng thuyết minh: Lễ hội quê hương 0,5 - Thân bài: Giới thiệu hợp lí, đúng đặc trưng của đối tượng. - Kết bài: Suy nghĩ của người viết về lễ hội quê hương b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,25 Giới thiệu về sự kiện lễ hội quê hương. c. Triển khai nội dung 1. Mở bài - Giới thiệu lễ hội ghi lại những nét đẹp của phong tục truyền thống hoặc thể hiện khí thế sôi nổi của thời đại. 2.0 11
- 2. Thân bài: - Giới thiệu những đặc điểm của lễ hội theo kết cấu thời gian kết hợp với kết cấu logic. - Trình bày thời gian tổ chức lễ hội, địa điểm, nguồn gốc lễ hội: + Thời gian cụ thể (thời gian ấy gắn với ý nghĩa lịch sử như thế nào). + Địa điểm tổ chức lễ hội. + Nguồn gốc, lí do tổ chức lễ hội (tôn vinh nét đẹp phong tục truyền thống hay thể hiện khí thế sôi nổi của thời đại). - Giới thiệu các công việc chuẩn bị cho lễ hội: + Chuẩn bị các tiết mục biểu diễn. + Chuẩn bị trang trí, tiến trình lễ hội (nếu là lễ hội truyền thống thì chuẩn bị cho việc rước kiệu, trang trí kiệu, chọn người ) + Chuẩn bị về địa điểm - Giới thiệu diễn biến của lễ hội theo trình tự thời gian. Thường lễ hội có hai phần: Phần lễ và phần hội. + Nếu là lễ hội tôn vinh nét đẹp phong tục truyền thống thì bao gồm: Rước kiệu lễ Phật, dâng hương lễ vật, các hình thức diễn xướng dân gian, các đoàn khách thập phương. + Nếu là lễ hội thể hiện khí thế của thời đại: Tuyên bố lí do; các đại biểu nêu ý nghĩa, cảm tưởng về lễ hội, các hoạt động biểu diễn (như đồng diễn, diễu hành, ca nhạc, các trò vui chơi ) - Đánh giá về ý nghĩa lễ hội. 3. Kết bài: - Khẳng định lại ý nghĩa lễ hội. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. 12
- e. Sáng tạo: Sáng tạo, linh hoạt kết hợp thêm các yếu tố miêu tả (đặc 1,0 điểm, tiến trình của lễ hội), biểu cảm (nêu cảm nhận về ý nghĩa của lễ hội). ĐÊ SỐ 4: I. Đọc - hiểu: (6,0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu ở bên dưới: Ngày xửa ngày xưa, có một chàng trai nông thôn hiền lành, khỏe mạnh tên là Khoai đi cày thuê, cuốc mướn cho vợ chồng ông phú hộ. Hai người này vì muốn lợi dụng chàng trai, làm việc khỏi trả tiền nên đã hứa: "Mày chịu khó làm lụng cho ta, ba năm nữa tao sẽ gả đứa con gái xinh đẹp của tao cho”. Không nghi ngờ gì, anh chàng ra sức làm việc không quản khó nhọc. Thế nhưng, ba năm sau, ông phú hộ không còn nghĩ gì đến lời hứa khi xưa nữa, ông trở mặt, định đem gả con gái cho một phú hộ giàu có khác ở trong làng. Ông phú hộ định lợi dụng chàng trai làm việc không công cho mình Ông ra điều kiện với chàng trai rằng: “Mày muốn lấy con gái của tao thì phải lên rừng, tìm ngay cho tao một cây tre có trăm đốt để làm nhà cưới vợ, thì tao mới gả con gái tao cho mày”. Vì tình yêu, anh chàng đành nghe theo lời ông phú hộ, vác dao đi rừng, quyết tâm tìm được một cây tre trăm đốt. Tìm hoài, tìm mãi chẳng ra, anh chàng tủi thân ngồi ôm mặt khóc. Bỗng có một ông lão râu tóc bạc phơ, tay cầm gậy trúc, nét mặt hiền hòa, hiện ra hỏi: “Tại sao con khóc?”. Anh chàng đem kể đầu đuôi sự tình cho ông cụ nghe, ông nghe xong, bảo anh rằng: “Con hãy đi chặt cho đủ 100 đốt tre rời rồi đọc câu thần chú Khắc nhập, khắc nhập đủ ba lần thì một trăm khúc tre sẽ tự động kết nối với nhau thành một cây tre đủ trăm đốt”. Anh chàng tủi thân ôm mặt khóc và được ông lão hiện ra giúp đỡ Làm theo lời ông lão dặn, ngay lập tức một cây tre trăm đốt hiện ra trước mắt anh. Mừng rỡ quá, anh định vác cây tre về, nhưng vì vướng víu quá nên không mang đi được. Ông lão liền bảo anh hãy đọc: “Khắc xuất, khắc xuất đúng ba lần thì cây tre trăm đốt sẽ tách ra thành từng khúc như ban đầu”. 13
- Chàng trai hiền lành được ông lão dạy cho câu thần chú Chàng trai bó các khúc tre lại, gánh về nhà. Đến nơi thấy hai họ đang ăn uống vui vẻ, chuẩn bị rước dâu, anh chàng mới hay rằng mình đã bị lừa. Về đến nhà, anh mới hay rằng mình đã bị lừa Anh không nói gì, đợi đến lúc nhà trai đốt pháo cưới, anh đem một trăm khúc tre xếp dài dưới đất, rồi lẩm bẩm đọc: “Khắc nhập, khắc nhập” bỗng hóa ra một cây tre trăm đốt, anh chàng gọi ông phú hộ đến bảo là đã tìm ra được và đòi gả con gái cho anh. Không tin vào mắt mình, ông phú hộ sờ tay vào cây đếm từng khúc tre. Anh chàng đọc luôn: “Khắc nhập, khắc nhập”, thế là ông ta bị hút dính luôn vào cây tre. Thấy vậy, ông phú hộ sợ quá nên đồng ý giữ lời hứa gả con gái cho, anh bèn đọc: “Khắc xuất, khắc xuất” để giải thoát cho cha vợ của mình. Cuối cùng, anh nông dân và con gái ông phú hộ sống với nhau hạnh phúc trọn đời. Ông phú hộ ăn năn, hối lỗi đồng ý để chàng Khoai cưới con gái mình (Theo: Câu 1. Nhân vật chính trong truyện cổ tích “Cây tre trăm đốt” là ai ? A. Cây tre B. Anh Khoai C. Lão phú ông D. Con gái phú ông Câu 2. Trong câu chuyện anh Khoai là nhân vật như thế nào? A. Thông minh, khôn khéo B. Hiền lành, nhút nhát C. Dũng sĩ có tài năng kì lạ D. Ngốc nghếch Câu 3. Từ in đậm trong câu văn: “Mày chịu khó làm lụng cho ta, ba năm nữa tao sẽ gả đứa con gái xinh đẹp của tao cho” thuộc kiểu từ loại nào? A. Từ đơn B. Từ láy C. Từ ghép D. Từ Hán Việt Câu 4. Mâu thuẫn trong truyện cổ tích “Cây tre trăm đốt” là mâu thuẫn giữa ai với ai? 14
- A. Người thông minh và người ngốc nghếch B. Người giàu và người nghèo C. Chủ và tớ D. Vợ và chồng Câu 5. Mục đích chính của việc tác giả dân gian đưa yếu tố kì ảo vào trong truyện cổ tích A. Giải thích được các hiện tượng xảy ra trong xã hội B. Giúp trừng trị cái ác tốt hơn C. Thể hiện ước mơ lẽ công bằng góp phần tạo lên chất lãng mạn cho câu chuyện D. Góp phần làm cho câu chuyện mang nét đặc trưng của truyện cổ tích Câu 6. Câu văn “Anh chàng đọc luôn: “Khắc nhập, khắc nhập”, thế là ông ta bị hút dính luôn vào cây tre.” Có sử dụng biện pháp tu từ nào? A. So sánh B. Điệp ngữ C. Ẩn dụ D. Hoán dụ Câu 7. Ý nghĩa, giá trị đạo đức của truyện cây tre trăm đốt? A. Gieo nhân nào, gặt quả nấy B. Ở hiền gặp lành C. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây D. Uống nước nhớ nguồn Câu 8. Nhận định nào không đúng về truyện cổ tích? A Thể hiện ước mơ công bằng hạnh phúc B. Truyện kể về sự tích các loài vật C. Truyện gắn với sự kiện lịch sử D. Truyện có yếu tố kì ảo Câu 9. Em hãy đóng vai nhân vật anh Khoai trong câu chuyện, hãy viết từ 5 đến 7 câu văn kể cho mọi người nghe về “câu chuyện của mình...” Câu 10. Từ nội dung câu chuyện, em rút ra một bài học sâu sắc nào? Bài học đó có ý nghĩa gì đối với em? II. Viết: (4,0 điểm) Qua nhân vật anh hùng mang yếu tố huyền thoại ở thời kì xa xưa, bao giờ nhân dân ta cũng gửi gắm những mong ước đẹp đẽ. Bằng lời văn của mình, hãy kể lại một câu chuyện truyền thuyết mà em yêu thích. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 B 0,5 2 D 0,5 3 B 0,5 4 A 0,5 5 D 0,5 6 B 0,5 7 A 0,5 8 C 0,5 - Hình thức: đảm bảo đủ số lượng câu văn, đúng chính tả, ngữ nghĩa tiếng 1,0 Việt (0,25 điểm) - Nội dung: Hs chọn ngôi kể thứ nhất (xưng em, tôi...) kể về câu chuyện 9 của mình. (0,25 điểm) Có thể triển khai theo các ý: (0,5 điểm) + Câu chuyện của mình là gì, với ai? 15
- + Bản thân có mong muốn được như thế nào? - Bài học: (0,25 điểm) Hs có thể đưa ra những bài học khác nhau song cần 1,0 đúng với chủ đề và ý nghĩa câu chuyện, như: Bài học về tình mẫu tử, phải biết nghe lời mẹ, lòng hiếu thảo... 10 - Ý nghĩa của bài học: (0,75 điểm) Hs đưa ra những lí lẽ về ý nghĩa của bài học đối với nhận thức, suy nghĩ, hành động và việc làm của mình như: + Nếu bạn là người hiền lành, lương thiện thì dù có gặp bao nhiêu khó khăn, trắc trở đến mấy thì vẫn sẽ luôn có người giúp đỡ, chở che. + Những người độc ác, ích kỷ, luôn toan tính, chỉ biết lợi ích cho bản thân mình như lão phú ông thì trước sau gì cũng gặp quả báo. + Giúp em biết sống hiền lành, lương thiện, biết giúp đỡ, che chở người khác. Phần Nội dung Điểm VIẾT 4,0 Học sinh lựa chọn truyện truyền thuyết để kể 0,25 II Tham khảo: Dàn ý Con rồng cháu tiên I. Mở bài - Giới thiệu về truyền thuyết sẽ kể: Truyền thuyết Con rồng cháu tiên. - Tập trung kể về nguồn gốc dân tộc và đất nước, về công cuộc dựng nước và giữ nước là truyền thuyết dân gian về thời các vua Hùng. - Truyện “Con Rồng cháu Tiên” giới thiệu với mọi người nguồn gốc thật đẹp, thật đáng tự hào của dân tộc Việt Nam. II. Thân bài 1. Sự xuất hiện của Thần Lạc Long Quân - Thuở xưa đất Lạc Việt có nhiều yêu quái (Ngư Tinh, Mộc Tinh, Hồ Tinh ) quấy nhiễu, dân lành không yên ổn làm ăn. - Thần Lạc Long Quân nòi Rồng, thường ở dưới Thủy cung, thinh thoảng lên giúp dân trừ yêu quái, dạy dân chăn nuôi, trồng trọt và cách ăn ở. 2. Cuộc gặp gỡ Rồng Tiên 16
- - Nàng Âu Cơ dòng họ Thần Nông, đẹp tuyệt trần, từ vùng núi cao phương Bắc nghe đất Lạc có nhiều hoa thơm cỏ lạ, đến thăm. - Âu Cơ và Lạc Long Quân gặp nhau, đem lòng yêu nhau, kết nghĩa vợ chồng, chung sống ở cung điện Long Trang. 3. Bọc trứng kì diệu Âu cơ có thai, sinh ra một bọc trăm trứng, nở ra một trăm con trai hồng hào, khôi ngô, tự lớn lên như thổi. 4. Cuộc chia tay hùng vĩ - Lạc Long Quân ở dưới nước, Âu Cơ ở trên cạn nên không thể sống với nhau mãi, đành phải chia tay với lời hẹn: “Khi có việc phải giúp đỡ lẫn nhau”. - Lạc Long Quân mang 50 người con xuống biển, Âu Cơ mang 50 người con lên núi, các con chia nhau cai quản các phương. 5. Vị vua Hùng đầu tiên của nước Văn Lang - Người con cả làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương, đóng đô ở Phong Châu, đặt tên nước là Văn Lang. Từ đấy, lệ truyền ngôi: Con trưởng thay cha, danh hiệu Hùng Vương không thay đổi. - Triều đình có tướng văn, tướng võ. Con trai vua là quan lang con gái là mẹ nàng. III. Kết bài Người Việt Nam luôn tự hào là con Rồng cháu Tiên. - Tham khảo chi tiết bài văn mẫu: Kể lại truyện Con Rồng cháu Tiên bằng lời văn của em c. Nội dung câu truyện truyền thuyết: 3,0 - Giới thiệu được hoàn cảnh, tình huống dẫn đến câu chuyện. (0,5 điểm) - Kể lại diễn biến của câu chuyện (mở đầu, diễn biến, kết thúc). Khi kể biết đan xen những suy nghĩ, cảm xúc của bản thân vào các tình tiết cho câu chuyện thêm sâu sắc, ý nghĩa, (2,0 điểm) 17
- - Bày tỏ được những suy nghĩ, cảm xúc về câu chuyện, nhân vật và gửi gắm tình cảm, mong ước của mình. (0,5 điểm) d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, hấp dẫn. 0,25 ĐỀ SỐ 5: I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: SỰ TÍCH CÂY VÚ SỮA Ngày xưa, có một cậu bé được mẹ cưng chiều nên rất nghịch và ham chơi, không nghe lời mẹ. Một lần, bị mẹ mắng, cậu giận mẹ bỏ đi. Cậu la cà, dạo chơi khắp nơi, mẹ cậu ở nhà lo lắng không biết cậu ở đâu nên rất buồn. Bà ngày ngày mẹ ngồi ở bậc cửa ngóng con trở về. Thời gian trôi qua mà cậu vẫn không về. Vì quá đau buồn và kiệt sức, mẹ cậu mất. Không biết cậu đã đi bao lâu. Một hôm, vừa đói vừa rét, lại bị trẻ lớn hơn đánh, cậu mới nhớ đến mẹ. - Phải rồi, khi mình đói, mẹ vẫn cho mình ăn, khi mình bị đứa khác bắt nạt, mẹ vẫn bảo vệ mình, về với mẹ thôi. Cậu vội tìm đường về nhà. Ở nhà, cảnh vật vẫn như xưa, nhưng không thấy mẹ đâu. Cậu gọi mẹ: - Mẹ ơi, mẹ đi đâu rồi, con đói quá! - Cậu gục xuống, ôm một cây xanh trong vườn mà khóc. Kỳ lạ thay, cây xanh đó bỗng run rẩy. Từ các cành lá, những đài hoa be bé trổ ra, nở trắng như mây. Hoa tàn, quả xuất hiện, lớn nhanh, da căng mịn, xanh óng ánh. Cây nghiêng cành, một quả to mọng rơi vào tay cậu bé. Cậu bé cắn một miếng thật to, câu thốt lên: - Chát quá! Quả thứ hai rơi xuống. Cậu lột vỏ, cắn vào hạt quả. Cậu thốt lên: - Cứng quá! Quả thứ ba rơi xuống. Cậu khẽ bóp quanh quanh quả, lớp vỏ mềm dần rồi khẽ nứt ra một kẻ nhỏ. Một dòng sữa trắng sóng sánh trào ra, ngọt thơm như sữa mẹ. Cậu bé ghé môi hứng lấy dòng sữa ngọt ngào, thơm ngon như sữa mẹ. Cây rung rinh cành lá, thì thào: - Ăn trái ba lần mới biết trái ngon. Con có lớn khôn mới hay lòng mẹ. Cậu oà lên khóc. Mẹ đã không còn nữa. Cậu nhìn lên tán lá, lá một mặt xanh bóng, mặt kia đỏ hoe như mắt mẹ khóc chờ con. Cậu ôm lấy thân cây mà khóc, thân cây xù xì, thô ráp như đôi bàn tay làm lụng của mẹ. Nước mắt cậu rơi xuống gốc cây. Cây xòa cành ôm cậu, rung rinh cành lá như tay mẹ âu yếm vỗ về đứa con thân yêu. Cậu kể cho mọi người nghe chuyện về người mẹ và nỗi ân hận của mình Trái cây thơm ngon ở vườn nhà cậu, ai cũng thích. Họ đem về gieo trồng khắp nơi và đặt 18
- tên là Cây Vú Sữa. (Nguồn: Lựa chọn đáp án đúng: Câu 1. Truyện Sự tích cây vú sữa thuộc thể loại nào? A. Truyện cổ tích. B. Truyện đồng thoại. C. Truyền thuyết. D. Thần thoại. Câu 2. Câu chuyện trong tác phẩm được kể bằng lời của ai? A. Lời của nhân vật cậu bé . B. Lời của người kể chuyện. C. Lời của nhân vật người mẹ. C. Lời của cây vú sữa. Câu 3. Vì sao cậu bé bỏ nhà ra đi? A. Vì ham chơi, không nghe lời mẹ. B. Vì thích la cà, dạo chơi. C. Vì bị mẹ mắng, cậu giận mẹ. D. Vì không thích ở nhà. Câu 4. Thành ngữ nào sau đây diễn tả cuộc sống khi được mẹ chăm sóc? A. Cơm no áo ấm. B. Ăn cần ở kiệm. C. Ăn đói mặc rách. D. Ăn chay nằm đất. Câu 5. Nguyên nhân nào dẫn đến cái chết của người mẹ? A. Vì cậu bé không nghe lời. B. Vì lo lắng không biết cậu bé ở đâu. C. Vì quá đau buồn và kiệt sức. D. Vì mãi trông ngóng cậu bé trở về. Câu 6. Điều gì khiến cậu bé oà lên khóc? A. Cậu đói, rét và bị bắt nạt. B. Đi lâu cậu nhớ đến mẹ. C. Lâu quá cậu mới được ăn. D. Cậu hiểu được ý câu nói của cây. Câu 7. Giải thích nào phù hợp với chi tiết: Nước mắt cậu rơi xuống gốc cây. A. Cậu bé về nhà không thấy mẹ. B. Cảm thấy thân cây như bàn tay mẹ. C. Nhìn thấy mặt lá đỏ hoe. D. Vì cậu không còn ai chăm sóc. Câu 8. Nhận xét nào sau đây đúng với truyện Sự tích cây vú sữa? A. Khuyên nhủ con phải biết vâng lời mẹ. B. Giải thích nguồn gốc cây vú sữa. C. Phê phán việc không nghe lời mẹ. D. Sự hối hận của người con. Câu 9. Hãy rút ra bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc tác phẩm. Câu 10. Em có nhận xét gì về sự hoá thân thành cây xanh người mẹ trong truyện? II.VIẾT (4.0 điểm) Em hãy kể lại một truyện cổ tích hoặc truyền thuyết bằng lời văn của mình. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI Phầ Câu Nội dung Điểm n I ĐỌC HIỂU 6,0 1 A 0,5 2 B 0,5 3 C 0,5 4 A 0,5 5 C 0,5 19
- 6 D 0,5 7 B 0,5 8 B 0,5 9 - HS nêu được cụ thể bài học; ý nghĩa của bài học. 1,0 - Lí giải được lí do nêu bài học ấy. 10 - Nêu lí do dẫn đến sự hoá thân của người mẹ. 1,0 - Đánh giá ý nghĩa, giá trị tư tưởng, nghệ thuật của chi tiết này. II VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự 0,25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,25 Kể lại một truyện cổ tích hoặc truyền thuyết. a. Mở bài: Giới thiệu câu chuyện cổ tích Cây tre trăm đốt Mẫu: Từ nhỏ, em đã được bà kể cho nghe rất nhiều những câu chuyện cổ tích. Nào là Tấm Cám, Thạch Sanh, Cây khế, Sọ Dừa Nhưng em thích nhất vẫn là truyện Cây tre trăm đốt. b. Thân bài: Kể lại truyện Cây tre trăm đốt theo sườn các sự kiện sau: - Anh nông dân chăm chỉ, hiền lành đến làm thuê cho nhà phú ông - Thấy anh làm việc giỏi, ông hứa nếu ở lại và làm cho nhà ông 3 năm không lấy tiền công thì sẽ gả con gái cho - Sau ba năm, anh nông dân đã giúp phú ông có thêm nhiều của cải - Đến hẹn, anh xin phú ông cưới con gái nhưng bị lão tìm cớ để lừa gạt - Phú ông đòi sính lễ là một cây tre có trăm đốt - Anh nông dân lên rừng tìm mãi nhưng không có cây tre nào đủ 100 đốt - Ở nhà, phú ông tổ chức đám cưới cho con gái mình với con trai của một phú hộ khác - Nhờ có bụt giúp đỡ, dạy cho 2 câu thần chú để gắn 100 đốt tre rời thành một cây tre, anh nông dân liền chạy về để cưới vợ - Nhìn thấy đám cưới đang tổ chức linh đình, anh phát hiện mình bị lừa nên rất tức giận - Anh dùng câu thần chú Khắc nhập, khắc nhập, dính lão phú ông vào thân tre trăm đốt, lão nhà giàu kia muốn cứu ông ta nên cũng dính vào - Mãi khi lão phú ông chịu thực hiện lời hứa ba năm trước, anh mới thả ra - Thế là, anh nông dân hiền lành cưới được vợ như mong ước và sống cuộc sống bình yên, hạnh phúc 20

